TCVN 4447-1987. Công tác đất. Quy phạm thi công nghiệm thu
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 44 trang )
TIÊU CHUẩN Việt nam
TCVn 4447-1987
Nhóm H
Công tác đất – Quy phạm thi công và nghiệm thu
Earth works Codes for construction, check and accetance
1. Quy định chung
4.1. Quy phạm này quy định những điều cần phải tuân theo khi thi công và nghiệm thu công tác
đất theo phơng pháp khô (bằng máy đào, xúc v.v…), phơng pháp ớt (bằng cơ giới thuỷ lực
v.v…), phơng pháp khoan lỗ mìn trong xây dựng, cải tạo nhà và công trình. Đối với những
công trình thuỷ lợi (thuỷ điện, thuỷ nông), giao thông vận tải, bu điện, đờng dây và trạm
khai thác mỏ, dầu khí, công nghiệp, dân dụng…ngoài những điều quy định của quy phạm
này, khi thi công và nghịêm thu công tác đất còn phải tuân theo những quy định của quy
phạm chuyên ngành.
4.1. Khi lập thiết kế tổ chức xây dựng và thiết kế thi công cũng nh khi thiết kế công trình đất
nhất thiết phải theo những quy định của quy phạm này.
4.1. Những tài liệu cần thiết để lập thiết kế tổ chức xây dựng các công trình đất gồm có:
–
1.4.
Thiết kế kỹ thuật công trình;-Bình đồ khu vực xây dựng trong đó chỉ rõ hiện trạng mặt
đất, đờng đồng mức, chỗ đất đăp, nơi đổ đất, đờng vận chuyển, tuyến đặt đờng ống và vị
trí bể lắng (nêú thi công cơ giới thuỷ lực),xác định bán kính an toàn (nếu khoan lỗ mìn);
Các mặt cắt dọc công trình làm theo mặt cắt địa chất;
Bảng thống kê khối lợng công tác đất, biểu đồ cân đối, giữa khối lợng đào và đắp;
Tình hình địa chất, địa chất thuỷ văn và khí tợng thuỷ văn của toàn bộ khu vực công trình.
Những tài liệu cần thiết để lập thiết kế thi công công trình đất là những tài liệu của thiết
kế tổ chức xây dựng, bản vẽ thi công và những tài liệu ghi trên đây, trong điều này, và
phải đợc hiệu chỉnh, bổ sung cho phù hợp với những điều kiện cụ thể tại thực địa.
Những tài liệu khảo sát địa chất công trình phải cung cấp đủ những số liệu cần thiết về đất
xây dựng, có thể gồm toàn bộ hoặc một phần những số liệu sau đây:
a)
b)
c)
d)
e)
f)
g)
h)
i)
j)
k)
Thành phần hạt của đất.
Tỉ trọng và khối lợng thể tích khô của đất.
Khối lợng thể tích và độ ẩm của đất.
Giới hạn độ dẻo.
Thành phần khoáng của đất.
Hệ số thấm (trong trờng hợp cần thiết).
Góc ma sát trong và lực dính của đất.
Độ chua mặn và những đặc tính riêng của đất (tinh trơng lở, tan rã, lún sụt v.v…).
Cờng độ chịu nén tạm thời và độ nứt nẻ (đối với đá).
Độ chặt tối đa và độ ẩm tối u khi đầm nén (nếu cần thiết phải đầm chặt đất).
Độ bẩn (cây, rác…), vật gây nổ (bom, mìn, đạn vv…) và những vật chớng ngại khác (trong
trờng hợp thi công cơ giới thuỷ lực và nạo vét luồng lạch).
l) Phân cấp đất theo mức độ khó thi công phụ thuộc vào phơng pháp thi công đất đợc chọn.
m) Khả năng chịu tải của đất ở những cao độ cần thiết khác nhau.
n) Trong trờng hợp bồi đắp công trình phải phân tích thành phần hạt của đất.
Chú thích:
1) Khi khảo sát địa chất phải xác định mức độ lẫn rác bẩn của đất và khi thấy cần thiết phải
điều tra thực địa,nguồn làm bẩn đề tài có tài liệu bổ sung. Trong giai đoạn thiết kê ki
thuật cũng phải tính toán đến mức độ lẫn rác bẩn của đất. Trong trờng hợp thi công bằng
cơ giới thuỷ lực và nạo vét luồng lạch, mức độ đất lẫn rác phải hiệu chỉnh theo thực tế số
lần ngừng máy để gỡ rác ở bánh xe công tác và miệng hút. Trong trờng hợp này phải tính
đến thời gian ngừng việc để thau rửa ống dẫn bùn, thời gian ngừng việc do kẹt máy ở
khoảng đào và thời gian khởi động máy.
2) Cần phải có các số liệu ghi ở mục g, h, i hay không là tuỳ ở sự phức tạp của địa chất công
trình và phơng pháp thi công đợc chọn trong thiết kế tổ chức xây dựng và thiết kế thi công
cũng nh điều kiện tại nơi xây dng.
1.5.
Chỉ sử dụng phơng pháp cơ giới thi công thuỷ lực khi có nguồn nớc và lợng nớc đủ để vận
chuyển đất.
1
TIÊU CHUẩN Việt nam
TCVn 4447-1987
Phải khảo sát kĩ khả năng cấp nớc của nguồn nớc, trên cơ sở tính toán nhu cầu sử dụng nớc,
nhất là đối với ao, hồ và sông suối nhỏ, phải tính cả nhu cầu nớc sinh hoạt và vệ sinh tối thiểu
ở phía khu vực thi công, đồng thời phải tính đến mất nớc do bốc hơi, thấm và bão hoà đất.
1.6.
Khi thi công bằng cơ giới thuỷ lực, không đợc để nớc thải làm ngập úng dân c, nhà máy,
đờng xá và đất nông nghiệp v.v…
Những biện pháp làm sạch, lắng bùn và dẫn nứơc từ các sân bồi, thả vào sông, hồ phải đợc cơ
quan quản lý và bảo vệ nguồn nớc cho phép và có sự thoả thuận của các cơ quan nhà nớc về
giám sát và bảo vệ môi sinh, môi trờng, bảo vệ thuỷ sản và các cơ quan liên quan khác.
1.7.
Khi thi công đất không đợc thải nớc, đất xấu và các phế liệu khác vào làm h hỏng đất
nông nghiệp và các loại đất trồng khác, không đợc thải bừa bãi nớc bẩn, đất rác bẩn ra khu
vực công trình đang sử dụng.
1.8.
Bảng cân đối khối lợng đất đào và đắp trong phạm vi công trình phải đảm bảo sự phân bố
và chuyển đất hợp lí nhất giữa đào và dắp có tính đến thời gian và trình tự thi công các hạng
mục công trình, phải tính đến những hao hụt do lún của nền và thân công trình và rơi vãi
trong vận chuyển.
Trong trờng hợp không thể cân bằng giữa đất đào và đất đắp trong phạm vi công trình thì
trong thiết kế tổ chức xây dựng công trình phải xác định vị trí bãi thải hoặc mỏ đất. Nếu vị trí
bãi thải nằm trong hàng rào công trình thì phải bàn bạc thoả thuận với ban quản lí công trình.
Nếu ở ngoài hàng rào công trình thì phải thoả thuận với chính quyền địa phơng.
1.9.
Đất thải phải đổ ở nơi trũng, ở vị trí những hố sâu tự nhiên (khe cạn, hõm núi, đầm
lầy,những nơi bỏ hoangv.v…). Khi quy định vị trí bãi thải đất phải xem xét những điều kiện
địa chất và địa chất thuỷ văn, không đợc làm cản trở thoát nớc và gây trở ngại cho thác lũ.
Khi hoàn thành thi công đất, bề mặt bãi thải phải đợc san bằng, và nếu thấy cần thiết thì phải
trồng cỏ gia cố.
Khi thi công nạo vét, nếu chọn bãi thải dới nớc phải xác định rất thận trọng và phải có sự thoả
thuận của các cơ quan quản lý vận tải địa phơng, cơ quan Nhà nứơc giám sát vệ sinh môi trơng và
bảo vệ nguồn thuỷ sản v.v…
1.10. Công tác thi công đất nên giao cho những tổ chức chuyên môn hoá về công tác đất hoặc
những đơn vị chuyên môn hoá về công tác này trong các tổ chức xây lắp.
1.11. Lựa chọn nhóm máy đồng bộ để thi công đất phải trên cơ sở tính toán kinh tế. Khi thiết kế
tổ chức xây dựng công trình phải tính đến năng lực xe máy sẵn có của tổ chức xây lắp và khả
năng bổ sung những máy móc còn thiếu.
2. Công tác chuẩn bị
2.1.
Công tác chuẩn bị phải tiến hành theo những quy định của quy phạm tổ chức thi công và
những quy định dới đây của quy phạm này.
A.Giải phóng mặt bằng
2.2.
Khi cấp đất xây dựng công trình phải tính cả những diện tích bãi lấy đất, bãi trữ đất, bãi
thải, đờng vận chuyển tạm thời, nơi đặt đờng ống và đờng dây điện và mặt bằng bể lắng nếu
thi công bằng cơ giới thuỷ lực.
2.3.
Trong phạm vi công trình trong giới hạn đất xây dựng nếu có những cây có ảnh hởng đến
an toàn của công trình và gây khó khăn cho thi công thì đều phải chặt hoặc dời đi nơi khác.
Phải di chuyển các loại công trình, mồ mả, nhà cửa v.v…ra khỏi khu vực xây dựng công trình.
2.4.
Phải đào hết gốc, rễ cây trong những trờng hợp sau đây:
–
Trong giới hạn những hố nông (chiều sâu nhỏ hơn 0,5m) nh móng nhỏ, hào, kênh mơng ;
Trong giới hạn nền đờng sắt có chiều cao đất đắp bất kì và nền đờng bộ chiều cao đất đắp
nhỏ hơn 1,5m;
Trong giới hạn nền móng đê, đập thuỷ lợi không kể chiều cao bao nhiêu hố đào, hốc cây
cần lấp lạivà đầm kĩ từng lớp bằng cùng một loại đất;
2
TIÊU CHUẩN Việt nam
–
TCVn 4447-1987
Trong giới hạn đắp nền chỉều cao đất đắp nhỏ hơn 0,5m;
Trong giới hạn bãi chứa đất, bãi lấy đất và phần đất lấy từ hố móng cần dùng để đắp đất
trở lại;
Trong giới hạn tuyến những ống ngầm có chiều rộng đợc xác định trong thiết kế tổ chức
xây dựng.
2.5.
Cho phép để lại cây trong những trờng hợp sau: -trong giới hạn nền đờng bộ chiều cao đất
đắp lớn hơn 1,5m. Nếu nền đất đắp cao từ 1,5 đến 2m, gốc cây phải chặt sát mặt đất, nếu nền
đất đắp cao hơn 2m, gốc cây có thể để cao hơn mặt đất tự nhiên -Trong giới hạn đắp nền với
chiều cao đất đắp lớn hơn 0,5m thì gốc cây có thể để cao hơn mặt đất tự nhiên là 20.
2.6.
Đối với những hố móng công trình, đờng hào, kênh mơng có chiều sâu lớn hơn 0,5m, việc
đào gốc cây do thiết kế tổ chức xây dựng quy định tuỳ theo dạng và chủng loại máy đợc sử
dụng để đào móng công trình.
2.7.
Nên dùng các phơng tiện cơ giới để đào gốc cây. Sau khi nhổ lên phải vận chuyển ngay
gốc cây ra ngoài công trình để không làm trở ngại thi công.
Có thể dùng máy kéo, máy ủi, máy ủi có thiết bị đào gốc cây, máy xúch hệ thống tời đặc biệt
dùng nhổ gốc cây có đờng kính 50cm trở xuống.
Đối với gốc cây đờng kính lớn hơn 50cm và loại gốc cây có bộ rễ phát triển rộng thì có thể nổ
mìn để đào gốc.
2.8.
Đá mồ côi quá cớ so với loại máy đợc sử dụng (kể cả phơng tiện vận chuyển) nằm trong
giới hạn hố móng công trình phải loại bỏ trớc khi tiến hành đào đất.
Chú thích: Đá mồ côi đợc coi là qúa cỡ khi kích thớc chiều ngang lớn nhất của viên đá lớn
hơn kích thớc phần côn gtác của những máy làm đất đợc chọn để thi công.
+ Lớn hơn 2/3 chiều rộng gầu xúc – đối với máy đào gầu ngửa và gầu sấp.
+ Lớn hơn 1/2 chiều rộng gầu xúc – đối với máy đào gầu quặng.
+ Lớn hơn 2/3 chiều sâu cắt đất – đối với máy cạp.
+ Lớn hơn 1/2 chiều cao bàn gạt – đối với máy ủi và máy san.
+ Lớn hơn 1/2 bề rộng thùng xe -đối với loại xe vận tải tự đổ và về trọng lợnh không đợc
lớn hơn một nửa tải trọng quy định của xe.
Trờng hợp thi công bằng cơ giới thuỷ lực và nạo vét luồng lạch, đối với từng loại máy
kích thớc đã quá cỡ do thiết kế quy định.
Có thể xử lí phá vỡ đá quá cỡ bằng nổ mìn để bắn đi ra ngoài phạm vi làm việc của máy
hoặc phá vỡ tại chỗ. Cũng có thể chôn đá sâu hơn 0,3m so với cao trình thiết kế đối với
hối móng hoặc nền đất đắp. cấm chôn đá quá cỡ dới nền đờng giao thông, nền đờng băng
sân bay, móng các công trình kĩ thuật ngầm, nền móng các công trình thuỷ lợi (đê điều,
đập nớc…).
Đá mồ côi nằm trên mặt đất thuộc phạm vi hố móng, không kể kích cớ bao nhiêu, phải
dọn hết trớc khi khoan nổ mìn nếu không cần bóc tầng phủ.
2.9.
Trớc khi đào đắp đất, lớp đất màu nằm trong phạm vi giới hạn quy định của thiết kế hố
móng công trình và bãi lấy đất đều phải đợc bóc hót và trữ lại để sau này sử dụng tái tạo,
phục hối đất do bị phá hoại trong quá trình thi công, làm tăng độ màu mỡ của đât trồng, phủ
đất mầu cho vờn hoa, cây xanh vv… Khi bóc hót, dự trữ, bào quản đất màu phải tránh nhiễm
bẩn nớc thải đất đá, rác rởi và có biện pháp gia cố mái dốc, trồng cỏ bề mặt để chống xói lở,
bào mòn.
2.10. Phần đất mợn tạm để thi công phải đợc tái tạo phục hồi theo tiến độ hoàn thành và thu
gọn thi công công trình. Sau khi bàn giao công trình, không quá 3 tháng, toàn bộ phần đất mợn tạm để thi công phải đợc phục hồi đầy đủ và giao trả lại cho ngời sử dụng.
B. Công tác tiêu nớc bềmặt và nớc ngầm
2.11. Trớc khi đoà đất hố móng phải xây dựng hệ thống tiêu nớc, trớc hết là tiêu nớ bề mặt (nớc
ma, nớc ao, hồ, cống, rãnh vv…) ngăn không cho chẩy vào hố móng công trình. Phải đào mơng, khơi rãnh, đắp bờ con trạch vv… tuỳ theo điều kiện địa hình và tính chất công trình.
3
TIÊU CHUẩN Việt nam
TCVn 4447-1987
2.12. Tiết diện và độ dốc tất cả những mơng rãnh tiêu nớc phải bảo đảm thoát nhanh lulợng nớc
ma và các nguồn nớc khác, bờ mơng rãnh và bờ con trạch phải cao hơn mức nớc tính toán là
0,1m trở lên.
2.13. Tốc độ nớc chảytrong hệ thống mơng rãnh tiêu nớc không đợc vợt quá tốc độ gây xói lở
đối với từng loại đất.
2.14. Độ dốc theo chiều nớc chảycủa mơng rãnh tiêu nớc không đợc nhỏ hơn 0,003 (trờng hợp
đặc biệt 0,002. ở thềm sông và vùng đầm lầy, độ dốc có thể giảm xuống 0,001).
2.15.
–
Khi xây dựng hệ thống tiêu nớc thi công, phải tuân theo những quy định sau đây.
Khoảng cách từ mép trên hố đào tới bờ mơng thoát nớc nằm trên sờn đồi núi (trong trờng
hợp không đắp bờ hoặc thải đất giữa chúng) là 5m trở lên đối với hố đào vĩnh viến và 3m
trở lên đối với hố đào tạm thời;
Nếu phía trên mơng thoát nớc ở sờn đồi núi đòi hỏi phải đắp con trạch thì khoảng cách từ
chân bờ con trạch tới bờ mơng phải bằng từ 1m đến 5m tuỳ theo độ thấm của đất;
-Khoảng cách giữa chân mái công trình đắp và bờ mơng thoát nớc không đợc nhỏ hơn
3m; -Phải luôn luôn giữ mặt bằng khai tháca đất có độ dốc để thoát nớc:Dốc 0,005 theo
chiều dọc và 0,02 theo chiều ngang.
2.16. Nếu đờng vận chuyển đất phải đắp cao dới 2m thì rãnh thoát nớc làm cả 2 phía dọc theo
tuyến Nếu đắp cao hơn 2m và độ dốc mặt đất tự nhiên theo mặt cắt ngang đờng nhỏ hơn 0,02
thì không cần đào rãnh thoát nớc ở hai bên đờng. Nếu độ dốc mặt đất tự nhiên theo mặt cắt
ngang đờng lớn hơn 0,04 thì rãnh thoát nớc chỉ cần làm phía sờn cao của đờng và phải làm
cống thoát nớc.
Kích thớc, tiết diện và độ dốc của rãnh thoát nớc phải theo đúng các quy phạm xây dựng các
tuyến đờng giao thông.
2.17. Đất đào ở các rãnh thoát nớc, mơng dẫn dòng trên sờn đồi núi không nên đổ lên phía trên,
mà phải đổ ở phía dới tạo bờ con trạch theo tuyến mơng rãnh.
Trong trờng hợp rãnh thoát nớc hoặc mơng dẫn dòng nằm gần sát bờ mái dốc hố đào thì giữa
chúng phải đắp bờ ngăn. Mái bờ ngăn phải nghiêng về phía mơng rãnh với độ dốc từ 0,02 đến
0,04.
2.18. Nớc từ hệ thống tiêu nớc, từ bãi trữ đất và mỏ vật liệu thoát ra phải bảo đảm thoát nhanh,
nhng phải tránh xa những công trình sẵn có hoặc đâng xây dựng. Không đợc làm ngập úng,
xói lở đất và công Nếu không có điều kiện dẫn nớc tự chảy thì phải đặt chạm bơm tiêu nớc.
2.19. Khi đào hố móng nằm dới mặt nớc ngầm thì trong thiết kế tổ chức xây dựng và thiết kế
thi công phải đề ra biện pháp tiêu nớc mặt kết hợp với tiêu nớc ngầm trong phạm vi bên trong
và bên ngoài hố móng. Phải bố chí hệ thống rãnh tiêu nớc, giếng thu nớc, vị trí bơm di động
và trạm bơm tiêu nớc cho từng giai đoạn thi công công trình. Trong bất cứ trờng hợp nào, nhất
thiết không để đọng nớc và làm ngập hố móng.
Khi mực nớc ngầm cao và lulợng nớc ngầm quá ớn phải hạ mực nớc ngầm mới bảo đảm thi
công bình thờng thì trong thiết kế tổ chức xây dựng và thiết kế thi công phải có phần thiết kế
riêng cho công tác hạ mực nớc ngầm cho từng hạng mục cụ thể nhằm bảo vệ sự toàn vẹ địa
chất mặt móng.
2.20. Khi thi công đất, ngoài lớp đất nằm dới mức nớc ngầm bị bão hoà nớc, còn phải chú ý đến
mức lớp đất ớt trên mức nớc ngầm do hiện tợng mao dẫn. Chiều dầy lớp đất ớt phía trên mực
nớc ngầm cho trong bảng1.
2.21. Khi đào hào, kênh mơng và hố móng các công trình dạng tuyến, nên bắt đầu đào từ phỉa
thấp. Nếu hố móng gần sông ngòi, ao hồ, khi thi công, phải để bờ đất đủ rộng bảo đảm cho nớc thấm vào ít nhất.
Bảng 1
4
TIÊU CHUẩN Việt nam
TCVn 4447-1987
2.22. Tất cả hệ thống tiêu nớc trong thời gian thi công công trình phải đợc bảo quản tốt đảm
bảo hoạt động bình thờng.
C. Đờng vận chuyển đất
2.23. Phải tận dụng mạng lới đờng sá sẵn có để vận chuyển đất. Nếu trong thiết kế có những
tuyến đờng vĩnh cửu có thể cho phép kết hợp sử dụng làm đờng thi công thì phải xây dựng
những tuyến đờngnày trớc tiên để phụcvụ thi công. Chỉ cho phép làm đờng thi công tạm thời
khi không thể tận dụng mạng lới đờng sẵn có và không thể kết hợp sử dụng đợc những tuyến
đờng vĩnh cửu có trong thiết kế.
2.24. Đờng tạm vận chuyển đất nên làm hai chiều. Chỉ làm đờng một chiều khi vận chuyểnđất
theo vòng khép kín. Phải xác định trên cơ sở tính toán kinh tế-kĩ thuật.
2.25. Nếu vận chuyển đất bằng ôtô tự đổ trọng tải dới 12tấn thì bề rộng mặt đờng phải là 7m
đối với đờng hai chiều, và 3,5m đối với đờng một chiều.
Nếu trọng tải tự đổ của ôtô trên 12tấn thì bề mặt rộng mặt đờng phải tính toán riêng trong quá
trình thiết kế tổ chức xây dựng công trình.
2.26. Bề rông lề đờng không đợc nhỏ hơn 1m. riêng ở những nơi địa hình chật hẹp, ở chỗ đờng
vòng và đờng dốc, bề rộng lề đờng có thể giàm xuống 0,5m.
Đờng trong khoang đào, trên bãi thải và những đờng không có gia cố mặt thì không cần để lề
đờng.
Đờng thi công nằm trên sờn dốc nhất thiết phải có lề đờng ở hai phía. Bề rộng lề đờng phía
giáp sờn cao là 0,5m, phía ngoài giáp sờn dốc là 1m.
Nếu dọc đờng có chôn cột bê tông lân can phòng hộ thì bề rộng lề đờng không đợc nhỏ hơn
1,5m.
2.2.7. Bán kính cong tối thiểu của đờng tạm thi công đối với ôtô phải xác định theo bảng 2 tuỳ
theo cờng độ vận chuyển và tốc độ của ôtô trên đờng.
Bảng 2
Nếu địa hình chật hẹp, bán kính cong của đờng phải là 15m đối với xe ôtô hai cầu trọng tải dới 30tấn và 20m -đối với xe ôtô ba cầu.
Trong khoang đào, trên bãi thải và bãi đắp đất, bán kính quay xe đợc xác định theo bán kính
quay cho phép của nhà máy chế tạo, đối với từng loại xe vận chuyển đất.
2.28. ở những đoạn đờng vòng, nếu bán kính nhỏ hơn 125 m mặt đờng ôtô hai làn xe phải đợc
mở rộng về phía trong nh chỉ dẫn trong bảng3.
5
TIÊU CHUẩN Việt nam
TCVn 4447-1987
Đối với đờng ôtô một chiều, đờng có nhiều làn xe, mức độ mở rộng mặt đờng tỉ lệ thuận
với số làn xe của đờng. Bề rộng lề đờng, trong mọi trờng hợp mở rộng mặt đờng, đều phải
giữ đúng quy định của điều 2.26 của quy phạm này.
Bảng 3
3.69. Độ dốc thông thờng của đờng ôtô vận chuyển đất là 0,05. Độ dốc lớn nhất bằng 0,08.
Trong những trờng hợp đặc biệt (địa hình phức tạp, đờng lên dốc từ hố móng vào mỏ vật
liệu, đờng vào bãi đắp đất…) độ dốc của đờng có thể nâng lên tới 0,1 và cá biệt tới 0,15.
Việc xác định độ dốc của đờng còn phải căn cứ vào loại lớp phủ mặt đờng.
2.30. Nếu đờng vận chuyển đất có độ dốc quá dài và lớn hơn 0,08 thì từng đoạn một cứ 600m đờng dốc phải có một đoạn nghỉ với độ dốc không quá 0,03, dài không dới 50m. Trong trờng hợp đờng vừa dốc vừa vòng, độ dốc giới hạn của đờng theo trục tim phải theo quy định
trong bảng 4. Phải bảo đảm thoát nớc theo rãnh dọc đờng. độ dốc của rãnh phải lớn hơn
0,003, cá biệt cho phép độ dốc của rãnh nhỏ hơn 0,003 nhng không đợc nhỏ hơn 0,002.
Bảng 4
2.31. Khi đờng vận chuyển đất chạy qua vùng đất cát, cát sỏi nếu ở trạng thái ớt thì chỉ cần gạt
phẳng và đầm chặt mặt đờng. Nếu ở trạng thái khô, xe đi lại khó khăn thì phải rải lớp phủ
mặt đờng. Đờng lên xuống hố móng, mỏ vật liệu phải thờng xuyên giữ tố bảo đảm xe máy
thi công lên xuống bình thờng trong mùa ma. Khi cần thiết, trên cơ sở tính toán kinh tế,
cóthể lát cả mặt đờng hoặc vết xe đi bằng tấm bê tông cốt thép lắp ghép.
2.32. Nếu khối lợng vận chuyển đất lớn và thời gian thi công kéo dài, bề mặt đờng tạm phải có
lớp phủ kiên cố. Việc xác định lớp phủ mặt đờng phải căn cứ vào:
–
Thời gian phục vụ của đờng;
Cờng độ vận chuyển của tuyền đờng;
Độ dốc của địa hình và những điều kiện đất đai, khí hậu;
Điều kiện sử dụng vật liệu địa phơng. Việc lựa chọn lớp phủ mặt đờng còn phải dựa vào
tình toán hiệu quả kinh tế trong thiết kế tổ chchính sách xây dựng công trình.
2.33. Khi đờng thi công chạy theo đờng đất yếu, đầm lầy, vùng đát ngập úng mà cờng độ vận
chuyển dới 200 xe trong ngày đêm, trên cơ sở tính toán hiệu quả kinh tế có thể lát dới hai
vệt bánh xe bằng những tấm bê tông cốt thép lắp ghép.
2.34. Nếu đờng ôtô nằm trên mặt đá hố móng và trên một khối đá đổ thì chỉ cần phủ lên mặt đờng lớp đá dăm nhỏ để lấp phẳng những chỗ lồi lõm. Kích thớc lớn nhất của đá không đợc
qua 70mm.
2.35. Đờng vận chuyển của xe cạp đất cần hạn chế tới mức thấp nhất số đoạn vòng và rẽ ngoặt,
nhất là đối với đoạn đờng đi có tải.
Độ dốc lớn nhất cho phép của xe cạp cho trong bảng 5.
Bảng 5
2.36. Bề rộng mặt đờng cửa vào và đờng xuống dốc của xe cạp trong trờng hợp đi một chiều phải
là (m)
6
TIÊU CHUẩN Việt nam
TCVn 4447-1987
Dung tích thùng cạp (m3)
Nhỏ hơn 6m3
Từ 8 đến 10m3
Lớn hơn 10m3
Không nhỏ hơn
4,0m
4,5m
5,5m
2.37. Bề rộng tối thiểu của mặt bằng đủ để xe cạp quay vòng trở lại là (m);
Dung tích thùng cạp (m3)
3m3
6m3
8m3
10m3
Lớn hơn 10m3
Không nhỏ hơn
7,0m
12,5m
14,0m
15,0m
21,0m
2.38. Đờng thi công phải đợc bảo dợng, duy tu thờng xuyên, bảo đảm xe máy đi lại bình thờng
trong suốt quá trình thi công. Phải tới nớc chống bụi và không đợc để bùm nớc đọng trên
mặt đờng.
D. Định vị, dựng khuôn công trình
2.39. Trớc khi thi công phải tiến hành bàn giao cọc mốc và cọc tin. Sau khi bàn giao, đơn vị thi
công phải đóng thêm những cọc phụ cần thiết cho việc thi công, nhất là ở những chỗ đặc
biệt nh thay đổi độ dốc, chỗ đờng vòng, nơi tiếp giáp đào và đắp vv… những cọc mốc phải
đợc dẫn ra ngoàid phạm vi ảnh hởng của xe máy thi công, phải cố định bằng những cọc,
mốc phụ và đợc bảo vệ chu đáo để có thể nhanh chóng khôi phục lại những cọc mốc
chính đúng vị trí thiết kế khi cần kiểm tra thi công.
2.40.
Yêu cầu của công tác định vị, dựng khuôn là phải xác định đợc các vị trí, tin,, trục công
trình, chân mái đất đắp, mép -đỉnh mái đất đào, chân đống đất đổ, đờng biên hố móng, mép
mỏ vậtliệu, chiều rộng các rãnh biên, rãnh đỉnh, các mặt cắt ngang của phần đào hoặc đắp
vv… Đối với những công trình nhỏ, khuôn có thể dựng ngay tại thực địa theo hình cắt ngang
tại những cọc mốc đã đóng.
2.41.
Phải sử dụng máy trắc đạt để định vị công trình và phải có bộ phận trắc đạt công trình thờng trực ở công trờng để theo dõi kiểm tra tim cọc mốc công trình trong quá trình thi công.
2.42.
Đối với những công trình đất đắp có đầm nén: đê điều, đập, nền công trình vv… khi định
vị và dựng khuôn phải tính thêm chiều cao phòng lún của công trình theo tỉ lệ quy định
trong thiết kế. Đối với những phần đất đắp không đầm nén, tỉ lệ phòng lún tính theo bảng 6
(tính theo % của chiều cao)
Bảng 6
2.43.
–
Khi đào hố móng dới mặt nớc bằng tầu hút bùn hay tầu cuốc trong thành phần công tác
trắc địa định vị công trình phải xác định đợc nh sau:
Nếu hình dạng hố móng đối xứng thì phải xác định trục đối xứng của hố móng.
Nếu hố móng không đối xứng thì xác định một mép của hố móng và một trục tim phụ tiêu
7
TIÊU CHUẩN Việt nam
TCVn 4447-1987
biểu tuỳ theo hình dáng cụ thể của hố móng.
Những cọc định vị trục tim, mép biên và cọc mốc cao trình phải dẫn ra ngoài phạm vi ảnh hởng của thi công bằng những cọc phụ. Phải cố định cọc phụ và bảo vệ cẩn thận. Tránh dẫn
cọc phụ ra khỏi bãi, trên đờng giao thông và tới những nơi có khả năng lún, xói, lở, trợt đất.
2.44.
Khi nạo vết luồng lạch bằng tầu hút bùn hay tầu cuốc, công tác trắc đạt định vị công trình
phải đặc biệt chú ý tới những điểm sau:
–
Đặt cọc tiêu trên từng mặt cắt ngang của thiết kế;
Cọc tiêu cần cắm trên bờ. Trên mỗi cọc phải ghi rõ số liệu mặt cắt thiết kế, khoảng cách
tới tim trục, cao độ thiên nhiên và cao độ thiết kế của luồng lạch;
Cọc tiêu ở trên bờ hay trên mặt nớc đều phải cố định vững chắc, chống sóng, chống xê
dịch và không bị ảnh hởng khi thi công;
Ban đêm trên tiêu phải có đèn hiệu;
Thớc đo nớc phải đặt gần nơi máy làm việc, đợc cố định chắc chắn và sử dụng thuận tiện.
–
3. Thi công công tác đất
A. San mặt bằng
3.1.
Chỉ bắt đầu tiển hành san mặt bằng công trình công nghiệp, khu dân c và những mặt bằng
đặc biệt (sân bóng đá, mặt bằng nhà ga, sân bay vv…), khi đã có thiết kế san nền, đã cân đối
khối lợng đào đắp và đã có thiết kế của tất cả những công trình ngầm trong phạm vi san nền.
3.2. Khi san mặt bằng phải có biện pháp tiêu nớc. Không để nớc chẩy tràn qua mặt bằng và
không để hình thành vũng đọng trong quá trình thi công.
3.3. Phải đổ đất đắp nền theo từng lớp, bề dầy mỗi lớp đất rải để đầm và số làn đầm cho mỗi lớp
phụ thuộc vào loại máy đầm sử dụng hệ số đầm và loại đất đắp.
Nên rải đất có độ dốc 0,005 theo chiều thoát nớc.
Khi đắp đất không đầm nện phải tính tới chiều cao phòng lún. Tỉ lệ chiều cao phòng lún tính
theo % phải theo đúng chỉ dẫn trong bảng 6 mục 2.42.
3.4. Đối với trờng hợp san mặt bằng sai lệch so với cao trình thiết kế (đào cha tới hoặc đào vợt
quá cao trình thiết kế) ở phần đào đất cho phép nh sau:
– Đối với đất mềm: 0,05 khi thi công thủ công và 0,1m khi thi công cơ giới.
– Đối với đất cứng: +0,1m và -0,2m. những chỗ đào vợt quá cao trình thiết kế phải đợc lấp
phẳng bằng đá hỗn hợp.
3.5. Bề mặt phần đắp nền bằng đá cứng phải rải lớp đá hỗnm hợp lên trên gạt phảng, đầm chặt và
bảo đảm độ dốc thiết kế.
3.6. Đối với phần đào, phải san mặt bằng trớc khi tiến hành xây dựng những công trình ngầm.
Riêng đối với phần đắp thì chỉ tiến hành đắp sau khi đã xây dựng xong các công trình ngầm
trong phạm vi phần đắp
B. Đào hào và hố móng
3.7. Bề rộng đáy đờng hào trong xây dựng lắp đặt đờng ống quy định trong bảng 7
Bảng 7
8
TIÊU CHUẩN Việt nam
TCVn 4447-1987
Chú thích:
1) đối với đờng ống đờng kính lớn hơn 3,5m và đối với những đoạn cong bề rộng đáy hào
xác định theo thiết kế tổ chức xây dựng công trình.
2) Khi đáy hào nằm trên mực nớc ngầm và có mái dốc thì bề rộng đáy hào tối thiểu phải
bằng D + 0,5 nếu đặt ống từng đoạn một và D + 0,3 nếu đặt ống theo cụm.
3) Khi đáy hào nằm dới mực nớc ngầm, có hệ thống tiêu nớc thì bề rộng đáy hào phải đủ
rộng để có chỗ đào rãnh tiêu, giếng thu nớc và đặt trạm bơm tiêu.
3.8. Trong trờng hợp cần thiết có công nhân làm việc dới đáy hào thì khoảng cách tối thiểu giữa
thành ống và vách hào phải lớn hơn 0,7m.
3.9. Chiều rộng đáy móng bằng và móng độc lập tối thiểu phải bằng chiều rộng kết cấu cộng với
lớp chống ẩm, khoảng cách để đặt ván khuôn, neo chằng và tăng thêm 0,2m.
Trong trờng hợp cần thiết có công nhân làm việc dới đáy móng thì khoảng cách tối thiểu
giữa kết cấu móng và vách hố móng phải lớn hơn 0,7m.
Nếu hố móng có mái dốc thì khoảng cách giữa chân mái dốc và chân kế cấu móng ít nhất
phải là 0,3m.
3.10.
Kích thớc hố móng trong giai đoạn thi công những công trình khối lớn (nh trụ cầu, tháp
làm lạnh, đập bê tông vv…) và móng của những thiết bị công nghệ lớn (nh máy cán thép,
máy ép, máy rèn dập…) hải do thiết kế xác định.
3.11.Đối với đất mềm, đợc phép đào hào và hố móng có vách đứng không cần gia cố, trong trờng
hợp không có công trình ngầm bên cạnh và ở trên mực nớc theo quy định sau đây:
Loại đất:
–
Đất cát, đất lẫn sỏi sạn:
Đất cát pha:
Đất thịt và đất sét:
Đất thịt chắc và đất sét chắc:
Chiều sâu hố móng:
Không quá 1,00m
Không quá 1,25m
Không quá 1,50m
Không quá 2,00m
3.12. Thiết kế phải xác định cụ thể những trờng hợp cần thiết phải gia cố tạm thời vách đứng
của hào và hố móng, hay đào hố móng có mái dốc, tuỳ thuộc vào chiều sâu hố móng, tình
hình địa chất công trình (loại đất, trạng thái tự nhiên của đất, mực nớc ngầm vv…) tính
chất tải trọng tạm thời trên mép hố móng và lulợng nớc thấm vào trong hố móng.
3.1.3. Những vật liệu để gia cố tạm thời vách hào và hố móng lên làm theo kết cấu lắp ghép để có
thể sử dụng quay vòng nhiều lần và có khả năng cơ giới hoá cao khi lắp đặt. Những tấm
ván và chống đỡ bằng gỗ phải đợc sử dụng quay vòng ít nhất 5 lần. Khi đắp đất vào hố
móng phải tháo gỡ những vật liệu gia cố tạm thời, chỉ đợc để lại khi điều kiện kĩ thuật
không cho phép tháo gỡ những vật liệu gia cố.
3.14. Trong thiết kế tổ chức xây dựng công trình phải xác định điều kiện bảo vệ vành ngoài hố
9
TIÊU CHUẩN Việt nam
TCVn 4447-1987
móng, chống nớc ngầm và nớc mặt. Tuỳ theo điều kiện địa chất công trình và thuỷ văn của
toàn khu vực, phải lập bản vẽ thi công cho nhữngcông tác đặc biệt nh lắp đặt hệ thống hạ
mực nớc ngầm, gia cố đất, đóng cọc bản thép…
3.1.5. Độ dốc lớn nhất cho phép của mái dốc hào và hố móng khi không cần gia cố, trong trờng
hợp nằm trên mực nớc ngầm (kể cả phần chịu ảnh hởng của mao dẫn) và trong trờng hợp
nằm dới mực nớc ngầm nhng có hệ thống tiêu nớc phải chọn theo chỉ dẫn ở bảng 8
Bảng 8
Chú thích:
Nếu đất có nhiều lớp khác nhau thì độ dốc xác định theo loại đát yếu nhất. Đất mợn là
loại đấtnằm ở bãi thải đã trên 6 tháng không cần nén.
3.16.
Đối với nhứng trờng hợp hố móng sâu hơn 5m, hoặc sâu cha đến 5m nhng điều kiện địa
chất thuỷ văn xấu, phức tạp, đối với những loại đất khác với quy định trong bảng 8 thì trong
thiết kế tổ chức xây dựng công trình phải tính đén việc xác định độ dốc của mái dốc, sự cần
thiết để có an toàn và chiều rộng mặt cơ nhằm kết hợp sử dụng mặt cơ để lắp đặt những đờng ống kĩ thuật phục vụ thi công: Đờng ống nớc, khí nén vv…
3.17.
Không cần bạt mái dốc hố móng công trình nếu mái dốc không nằm trong thiết kế công
trình. đối vơí hố móng đá sau khi xúc hết đá rời phải cậy hết những hòn đá long chân, đá
treo trên mái dốc để đảm bảo an toàn.
3.18.
Vị trí kho vật liệu, nơi để máy xây dựng, đờng đi lại của máy thi công dọc theo mép hố
móng phải theo đúng khoảng cách an toàn đợc quy định trong quy phạm về kĩ thuật an toàn
trong xây dựng.
3.19.
Những đất thừa và những đất không bảo đảm chất lợng phải đổ ra bãi thải quy định.
Không đợc đổ bừa bãi làm ứ đọng nớc, ngập úng những công trình lân cận và gây trở ngại
sau khi thi công.
3.20.
Những phần đất đào từ hố móng lên, nếu đợc sử dụng để đắp thì phải tính toán sao cho
tốc độ đầm nén phù hợp với tốc độ đào nhằm sử dụng hết đất đào mà không gây ảnh hởng
tới tốc độ đào đất hố
3.21.
Trong trờng hợp phải trữ đất để sau này sử dụng đắp lại vào móng công tình thì bãi đất
tạm thời không đợc gây trở ngại cho thi công, không tạo thành sình lầy. Bề mặt bãi trữ phải
đợc lu lèn nhẵn và có dộ dốc để thoát nớc.
3.22.
Khi đào hố móng công trình, phải để lại một lớp bảo vệ để chống xâm thực và phá hoại
của thiên nhiên (gió, ma, nhiệt độ vv…), bề dầy lớp bảo vệ do thiết kế quy định tuỳ theo điều
kiện địa chất công trình và tính chất công trình lớp bảo vệ chỉ đợc bóc đi trớc khi bắt đầu
xây dựng công trình (đổ bê tông, xây vv…)
10
TIÊU CHUẩN Việt nam
TCVn 4447-1987
3.23.
Đối với nhứng hố móng có vách thẳng đứng, không gia cố tạm thời thì thời hạn đào móng
và thi công những công việc tiếp theo phải rút ngắn tới mức thấp nhất. đồng thời phải đặt
biển báo khoảng cách nguy hiểm trong trờng hợp đào gần những nơi có phơng tiện thi công
đi lại. Kích thớc những hố đào cục bộ cho công tác lắp đặt đờng ống cho trong bảng 9.
Bảng 9
Chú thích:
DO – đờng kính ngoài của ngàm, khớp nối, ống lồng.
3.24.
Khi sử dụng máy đào một gầu để đào móng, để tránh phá hoại cấu trúc địa chất đặt móng,
cho phép để lớp bảo vệ nh bảng 10. Nếu sử dụng máy cạp và máy đào nhiều gầu, lớp bảo vệ
không cần quá 5cm, máy ủi -10cm.
Cách sử lí lớp bảo vệ nh quy định của điều 3.22 của quy phàm này.
3.25.
Cần phải cơ giới hoá công tác bốc lớp bảo vệ đáy móng công trình, nếu bề dầy lớp bảo vệ
bằng 5 đến 7cm thì phải thi công bằng thủ công.
Bảng 10
3.26.
Khi hố móng là đất mềm, không đợc đào sâu quá cao trình thiết kế.
Nếu đất có lẫn đá tảng, đá mồ côi thì phần đào sâu quá cao trình thiết kế, tại những hòn đá
đó phải đợc bù đắp bằng vật liệu cùng loại hay bằng vật liệu ít biến dạng khi chịu nén nh
cát, cát sỏi vv…
Loại vật liệu và yêu cầu của đầm nén phải do thiết kế quy định.
3.27.
Trớc khi tiến hành lắp đặt đờng ống, những chĩ đào sâu quá cao trình thiết kế phải đợc bù
đắp lại nh chỉ dẫn trong điều 3.26. của quy phạm này, ở những chỗ cha đào tới cao trình
thiết kế thì phải đào một lòng máng tại chỗ đặt ống cho tới cao trình thiết kế. Đối với đờng
hào là móng của công trình tiêu nớc thì không đợc đào sâu quá cao trình thiết kế.
3.28.
Trong trờng hợp móng công trình, đờng hào và kênh mơng nằm trên nền đá cứng thì toàn
11
TIÊU CHUẩN Việt nam
TCVn 4447-1987
bộ đáy móng phải đào tới độ sâu cao trình thiết kế. Không đợc để lại cục bộ những mô đá
cao hơn cao trình thiết Những chỗ đào sâu quá cao trình thiết kế tại đáy móng đều phải đắp
bù lại bằng cát, cát sỏi, hay đá hỗn hơp và phải đầm nén theo chỉ dẫn của thiết kế.
3.29.
Khi đào hố móng công trình, đào hào ngay bên cạnh hoặc đào sâu hơn mặt móng của
những công trình đang sử dụng (nhà ở, xí nghiệp, công trình, hệ thống kĩ thuật ngầm vv…)
đều phải tiến hành theo đúng quy trình công nghệ trong thiết kế thi công, phải có biện pháp
chống sụt lở, lún và làm biến dạng những công trình lân cận và lập bảng vẽ thi công cho
từng trờng hợp cụ thể.
3.30.
Khi đào hào và hố móng công trình cắt ngang qua hệ thống kĩ thuật ngầm đang hoạt
động, trớc khi tiến hành đào đát phải có giấy phép của cơ quan quản lí hệ thống kĩ thuật
ngầm đó hay cơ quan chức năng của chính quyền địa phơng.
Tim, mốc giới hạn của hệ thống kĩ thuật ngầm phải đợc xác định rõ trên thực địa và phải
cắm tiêu cao để dễ thấy. Trong quá trình thi công móng phải có sự giám sát thờng xuyên của
đại diện có thẩm quyền thuộc tổ chức thi công và cơ quan quản lí hệ thống kĩ thuật ngầm
đó.
3.31.
Khi đào hào và hố móng công trình cắt ngang qua hệ thống kĩ thuật ngầm đang hoạt đọng
thì chỉ đợc dùng cơ giới đào đất khi khoảng cách từ gầu xúc tới vách đứng của hệ thống lớn
hơn 2m và tới mặt đáy lớn hơn 1m.
Phần đất còn lại phải đào bằng thủ công và không đợc sử dụng những công cụ, thiết bị có
sức va đập mạnh để đào đất. Phải áp dụng những biện pháp phòng ngừa h hỏng hệ thống kĩ
thuật ngầm.
3.32.
Trong trờng hợp phát hiện ra những hệ thống kĩ thuật ngầm, công trình ngầm hay di chỉ
khảo cổ, kho vũ khí vv… không thấy ghi trong thiết kế, phải ngừng ngay lập tức công tác đào
đất và rào ngăn khu vực đó lại. Phải báo ngay đại diện của những cơ quan có liên quan tới
thực địa để giải quyết.
3.33.
Việc lấp đờng đào hào đã đặt đờng ống phải tiến hành theo hai giai đoạn.
a) Trớc tiên lấy đầy các hố móng và hốc ở cả hai phía đờng ống bằng đất mềm, cát, sỏi,
cuội không có cuội lớn, đất thịt, đất pha sét và đất sét (trừ đất khô). Sau đó đắp lớp đất
phủ trên mặt ống dầy 0,2m nhằm bảo vệ ống, các mối nối và lớp chống ẩm. đối với ống
sành ống xi măng amiăng, ống chất dẻo, bề dầy lớp đất phủ bề mặt bảo vệ ống phải lớn
hơn 0,5m.
b) Sau khi đã thử và kiểm tra chất lợng ống xong thì tiến hành đắp lấp phần còn lại bằng
bất kì loaị đất nào sẵn có bằng cơ giới. Những đá tảng lớn hơn 200mm thì phải loại bỏ.
Trong quá trình thi công, phải tránh những va đập mạnh có thể gây h hỏng đờng ông bên
dới.
3.34.
Trớc khi đặt ống vào đờng hào phải rải lớp đất lót dầy 10cm để san phẳng đáy, móng bằng
cát, cát pha, cát sỏi. Nếu nền là cát thì không cần rải lớp đệm lót đờng ống.
Đối với cống thoát nớc, cống trong các công trình thuỷ lợi, việc chuẩn bị lớp đệm lót trớc
khi đặt ống phải tiến hành theo chỉ dẫn của thiết kế.
3.35.
Đất lấp vào đờng hào và móng công trình, đất lấp vào móng thiết bị, nền nhà, móng máy
đều phải đầm theo từng lớp. Độ chặt của đất do thiết kế quy định.
Đối với công trình thuỷ lợi, công tác đắp đất vào hố móng và hốc công trình phải tiến hành
theo chỉ dẫn của thiết kế.
Phải sử dụng đầm máy nhỏ hoặc đầm bằng thủ công ở những nơi chật hẹp khó đầm bằng
máy lớn.
3.36.
Việc đắp đất lấp vào đờng hào đã đặt ống, nếu phía trên không có tải trọng phụ (trừ trọng
lợng bản thân của đất đắp) có thể tiến hành không cần đầm nén, nhng dọc theo tuyến đờng
ống phải dự chữ đất với khối lợng đủ để sau này đắp bù vào những phần bị lún
3.37.
Khi đờng hào, hố móng công trình cắt ngang đờng giao thông, đờng phố, quảng trờng,
khu dân c, mặt bằng công nghiệp vv… thì phải dùng vật liệu ít biến dạng khi chịu nén để lấp
12
TIÊU CHUẩN Việt nam
TCVn 4447-1987
vào toàn bộ chiều sâu của móng nh cát, cát sỏi, đất lẫn sỏi sạn, mạt đá vv…
3.38.
Nếu dùng cơ guiơí vào việc đổ đất san, đầm khi đắp đất vào đờng hào và hố móng công
trình thì cho phép mở rộng giới hạn của hố móng taọ điều kiện thuận lợi cho cơ giới hoá đắp
lấp đất, nhng phải tính toán hiệu quả kinh tế kĩ thuật của biện pháp thi công.
3.39.
Trong trờng hợp đờng hào, hố móng công trình cắt ngang hệ thống kĩ thuật ngầm (đờng
ống, đờng cáp ngầm vv…) đang hoạt động, trong thiết kế pơhải có biện pháp bảo vệ hệ thống
kĩ thuật ngầm đó suốt quá trình thi công. Việc đắp lấp vào đờng hào, hố móng phải tiến
hành theo trình tự sau:
–
Lấp đất phía dới cho tới nửa đờng ống (đờng cáp) bằng đất cát để tạo thành lớp đỡ.
Sau khi đắp tiếp hai bên và bên trên với chiều dầy lớn hơn 0,5m theo từng lớp,
đầm chặt, mái dốc đất đắp phải bằng 1/1.
Phần còn lại công tác lấp đất tiến hành theo chỉ dẫn ở điều 3.33 của quy phạm này.
3.40. Khi lấp đất đờng ống nằm trên dốc lớn hơn 20O, phải có biện pháp gia cố phần đất đã lắp
để chống xói lở, sạt, trụt đất. Biện pháp gia cố đất phải đợc trình bày trong thiết kế công
trình.
C. Đào và đắp đất
3.41.Nền công trình trớc khi lắp phải đợc xử lí và nghiệm thu.
–
Chặt cây, phát bụi, bóc hết lớp đất hữu cơ.
Nếu nền bằng phẳng hoặc có độ dốc từ 1: 10 đến 1:5 thì chỉ đánh xờn bề mặt.
Nếu độ dốc của nền từ 1:5 đến 1:3 thì phải đánh dật cấp kiểu bậc thang, bề rộng mỗi bậc
từ 2 đến 4m và chiều cao 2m. độ dốc của mỗi bậc phải nghiêng về phía thấp bằng 0,01
đến 0,02. Nếu chiều cao của mỗi bậc nhỏ hơn 1m thì để mái đứng, nếu chiều cao lớn hơn
1m thì để mái đến 1:0,5.
Nếu nền đất thiên nhiên là đất cát, đất lẫn nhiều đá tảng thì công cần sử lí dật cấp.
Đối với nền đất và nền đất thiên nhiên có độ dốc lớn hơn 1:3 thì công tác xử lí nền phải
tiến hành theo chỉ dẫn của thiết kế.
–
3.42. Đối với nền đờng xe lửa và nền đờng ô tô:
–
Khi địa hình bằng phảng hay ở sờn dốc nhỏ hơn 1:10, chiều cao của nền đờng xe lửa
dới 0,5m và chiều cao nền đờng xe ô tô dỡi 1m, và trong trờng hợp độ dốc địa hình từ
1:10 đến 1;5 nhng chiều cao nền đắp nhỏ hơn 1m thì cần phải dẫy sạch cỏ trớc khi đắp
đất.
Nếu độ dốc địa hình từ 1:10 đến 1:5 và chiều cao nền đắp lớn hơn 1m thì không cần phải dẫy
cỏ, nhng phải cày xới, đánh xờn bề mặt trớc khi đắp đất.
3.43. Khi đắp đất trên nền đất ớt hoặc có nớc, trớc khi tiến hành đắp đất phải tiến hành tiêu thoát
nớc, vét bùn, khi cần thiết phải đề ra biện pháp chống đùn đất nền sang hai bên trong quá
trình đắp đất. Không đợc dùng đất khô nhào lẫn đất ớt để đầm nén.
3.44. Việc chọn máy đào đất phải dựa trên cơ sở tính toán kính tế.
3.45. Trớc khi đắp đất phải tiến hành đầm thí nghiệm tại hiện trờng với từng loại đất và từng loại
máy đem sử dụng nhằm mục đích:
–
Hiệu chỉnh bề dầy lớp đất rải để đầm;
Xác định số lợng đầm theo điều kiện thực tế;
Xác định độ ẩm tốt nhất của đất khi đầm nén.
3.46. Cần phải đắp đất bằng loại đất đồng nhất, phải đặc biệt chú ý theo đúng nguyên tắc sau
đây:
–
Bề dầy lớp đất ít thấm nớc nằm dới lớp đất thấm nớc nhiều phải có độ dốc 0,04 đến 0,1 kể
từ công trình tới mép biên.
Bề mặt lớp đất thấm nhiều nớc nằm dới, lớp đất ít thếm nớc phải nằm ngang; Trong một
lớp đất không đợc đắp lẫn lộn hai loại đất có hệ số thấm khác nhau;
13
TIÊU CHUẩN Việt nam
–
TCVn 4447-1987
Cấm đắp mái đất bằng loại đất có hệ số thấm nhỏ hơn hệ số thấm của đất nằm phía trong;
Chỉ đợc phép đắp bằng loại đất hỗn hợp gồm cát, cát thịt, sỏi sạn khi có mỏ vật liệu với
cấu trúc hỗn hợp tự nhiên;
Đối với công trình thuỷ lợi việc sử dụng đất đắp phải theo quy định của thiết kế. Nếu
trong thiết kế không quy định việc sử dụng đất đắp không đồng nhất thì đất có hệ số thấm
nhỏ phải đắp ở phía thợng lu, và đất có hệ số thấm lớn hơn phải đắp ở phía hạ lu công
trình.
3.47. Trớc khi đắp đất hoặc rải lớp đất tiếp theo để đầm, bề mặt lớp trớc phải đợc đánh xờm. Khi
sử dụng đầm chân dê để đầm đất thì không cần phải đánh xờm.
3.48. Trên bề mặt nền đắp, phải chia ra từng ô có diện tích bằng nhau để cân bằng giữa đầm và
rải đất nhằm báo đảm dây chuyền hoạt động liên tục tới ẩm hoặc giảm độ ẩm của loại đất
dính phải tiến hành bên ngoài mặt bằng thi công.
3.49. Khi rải đất để đầm, cần tiến hành rải từ mép biên tiến dần váo giữa. đối với nền đất yếu hay
nền bão hoà nớc, cần phải rải đất giữa trớc tiến ra mép ngoài biên, khi đắp tới độ cao 3m
thì công tác rải đất thay đổi lại từ mép biên tiến vào giữa.
3.50. Chỉ đợc rải lớp tiếp theo khi lớp dới đã đạt khối lợ thể tích khô thiết kế. Không đợc phép
đắp nền những công trình dạng tuyến theo cách đổ tự nhiên, đối với tất cả loại đất.
Trừ trờng hợp đắp đá thì có thể không đầm nén nhng phải có chiều cao dự chữ phòng lún
nh điều 2.42 của quy phạm này.
3.51. Để đảm bảo khối lợng thể tích khô thiết kế đất đắp ở mái dốc và mép biên khi rải đất để
đầm, phải rải rộng hơn đờng biên thiết kế từ 20 đến 40cm tính theo chiều thẳng đứng đối
với mái dốc. Phần đất tơi không đạt khối lợng thể tích khô thiết kế phải loại bỏ và tận dụng
vào phần đắp công trình.
Nếu trồng cỏ để gia cố mái đất thì không cần bạc bỏ phần đất tơi đó.
3.52. Đất thừa ở phần đào cần phải tận dụng để đắp vào những chỗ có lợi (sau khi tính toán hiệu
quả kinh tế) nh đắp thêm vào mái dốc cho thoải, đắp gia tải, lấp chỗ trũng, lấp khe cạn hay
đắp bờ con trạch.
3.53. Đất đổ lên phía bờ cao phải đắp thành bờ liên tục không đứt quãng.
Nếu đổ đất ở phía bờ thấp thì phải đắp cách quãng cứ 50m để một khoảng cách rộng 3m
trở lên.
3.54. Khi đắp đất phải tính hao hụt trong vận chuyển từ 0,5% đến 1,5% khối lợng tuỳ theo phơng
tiện vận chuyển và cự li vận chuyển.
3.55. Kích thớc mỏ vật liệu và bãi trữ đất do thiết kế xác định, và phải chú ý đến những yếu tố
sau:
–
Tỉ lệ hao hụt đất trong vận chuyển;
Độ chặt đầm nén;
Độ lún của nền và của đất đắp;
Độ tơi xốp của đất khi khai thác từ đất nguyên thổ (độ tơi xốp của đất xem phụ lục 3).
3.56. Trong trờng hợp phải xây cống thì khi tiến hành đắp đất phải chừa lại mặt bằng đủ để thi
công. Khi tiến hành lấp đất lên cống, phải rải đất từng lớp đầm chặt và năng chiều cao đất
đắp đồng thời ở cả hai bên sờn cống.
3.57. Nếu đắp lấp lên cống bằng đá hỗn hợp hay bằng đất có lẫn đá tảng lớn hơn 100mm thì trớc
khi tiến hành lấp, phải đắp lớp phủ bảo vệ cống. Chiều dầy lớp phủ ở hai bên sờn phải lớn
hơn 1m và phía trên mặt cống lớn hơn 0,5m.
3.58. Khi đào đất, phải chừa lớp bảo vệ giữ cho cấu trúc địa chất đáy móng không bị biến dạng
hoặc phá hoại. Bề dầy của lớp bảo vệ phải đúng theo quy định của điều 3.24. Của quy
phạm này. Những chỗ đào sâu quá cao trình thiết kế ở mặt móng đều phải đắp bù lại và
đầm chặt. Những chỗ nào vợt thiết kế ở mái dốc thì không cần đắp bù, nhng phải san gạt
phẳng và lợn chuyển tiếp dần tới đờng viên thiết kê.
14
TIÊU CHUẩN Việt nam
TCVn 4447-1987
D. Thi công đất bằng máy đào, máy cạp, máy ủi
Nguyên tắc chung
3.59. Những quy định của phần này áp dụng cho thi công đất bằng các loại máy làm cho đất
chính, đất đào, máy gạt, máy ủi, san.
3.60. Thi công cơ giới công tác đất chỉ đợc tiến hành trên cơ sở đã có thiết kế thi công ( hoặc
biện pháp thi công) đợc duyệt.
Trong thiết kế thi công phải nói rõ những phần sau đây:
–
Khối lợng, điều kiện thi công công trình và tiến độ thực hiện;
Phơng án thi công hợp lí nhất;
Lựa chọn công nghệ thi công hợp lí cho từng phần, từng đoạn, từng công trình;
Lựa chọn các loại máy móc phơng tiện vận chuyển theo cơ cấu nhóm máy hợp lí nhất,
phù hợp điều kiện kinh tế, kĩ thuật,. Nêu sơ đồ làm việc của máy.
3.61. Trớc khi thi công, phải kiểm tra đối chiếu,hiệu chỉnh chính xác lại địa hình, địa chất thuỷ
văn của công trình và của khu vực làm việc để đề ra các biện pháp kĩ thuật sát hợp và an
toàn lao động. Phải đề ra các biện pháp phòng chống lún, sạt lở, ngập lụt, lầy thụt v v… khi
ma bão.
3.62. Phải đánh dấu trên bản vẽ thi công và thể hiện trên thực địa bằng các cọc mốc đễ nhìn thấy
để báo hiệu có các công trình ngầm nh đờng điện, nớc, thông tin liên lạc, cống ngầm v v…
nằm trong khu vực thi công.
Phải có biện pháp bảo vệ các công trình hiện có nằm gần công trình đang thi công nh: nhà
cửa, đờng sá, bệnh viện, trờng học, di tích lịch sử vv… ở các khu vực có đờng ống khí nén,
nhiên liệu, cáp điện ngầm, kho hoá chất, thuốc nổ vv… phải có biển báo khu vực nguy
hiểm.
3.63. Phải chọn khoang đào đầu tiên và đờng di chuyển của máy hợp lí nhất cho từng giai đoạn
thi công công trình.
3.64. Lựa chọn máy và cơ cấu nhóm máy hợp lí trên cơ sở công nghệ thi công tiên tiến bảo đảm
năng suất cao, tiêu hao nhiên liệu ít và giá thành một đơn vị sản phẩm thấp nhất. Phải bảo
đảm hoàn thành khối lợng, tiến độ thực hiện và phù hợp với đặc điểm và điều kiện thi công
công trình. Cơ cấu nhóm máy trong dây chuyền công nghệ thi công phải đảm bảo đồng bộ,
cân đối.
3.65. Trớc khi thi công phải dọn sạch những vật chớng ngại có ảnh hởng đến thi công cơ giới
nằm trên mặt bằng: chặt cây lớn, phá dỡ công trình cũ, di chuyển những tảng đá lớn vv…
phải xác định rõ khu vực thi công, định vị ranh giới công trình, di chuyển những cọc mốc
theo dõi thi công ra ngoài phạm vi ảnh hởng của máy làm việc.
Phải chuẩn bị chu đáo điều kiện an toàn ở mặt bằng: cắm biển báo những nơi nguy hiểm,
đảm bảo đủ ánh sáng thi công ban đêm, quy định rõ những tín hiệu, đèn hiệu, còi hiệu.
3.66. Cán bộ kĩ thuật thi công và công nhân cơ giới phải đợc trực tiếp quan sát mặt bằng thi
công, đối chiếu với thiết kế và nắm vững nhiệm vụ, yêu cầu thi công công trình trớc khi
tiến hành thi công.
3.67. Phải chuẩn bị chu đáo trứoc khi đa máy ra làm việc. Phải kiểm tra, xiết chặt, điều chỉnh
các cơ cấu làm việc, kiểm tra các thiết bị an toàn kĩ thuật. Các bộ phận đào cát đất phải sắc,
nếu cùn phải thay thế phục hồi kịp thời đúng tiêu chuẩn kĩ thuật.
3.68. Khi làm việc phải bảo đảm cho máy làm việc liên tục, độ tin cậy cao và phát huy đợc hết
công suất của máy.
3.69. Cán bộ kĩ thuật và công nhân lái máy phải chấp hành đầy đủ và nghiêm túc chế độ bàn
giao máy tại hiện trờng và các quy trình quy phạm về quản lí sử dụng máy, sửa chữa, bảo
dỡng máy và các quy phạm an toàn về máy.
3.70. Trong giai đoạn thicông cao điểm, nhất là ở những công trình trọng điểm, cần phải tổ chức
thêm bộ phận thờng trực sửa chữa hiện trờng nhằm khắc phục kịp thời những h hỏng đột
15
TIÊU CHUẩN Việt nam
TCVn 4447-1987
xuất của xe máy, kịp thời bôi trơn, xiết chặt và kiểm tra an toàn xe máy, phục vụ chế độ
bàn giao xe máy sống của thời kì cao điểm thi công.
3.71. Trong mùa ma bão, phải đảm bảo thoát nớc nhanh trên mặt bằng thi công. Phải có biện
pháp bảo vệ hệ thống thoát nớc không đợc để xe máy làm h hỏng hệ thống đó. Phải có biện
pháp phòng chống ngập, lầy, lún, trơn trợt …đảm bảo máy hoạt động bình thờng. Nếu vì
điều kiện không thể thi công đợc thì tranh thủ đa máy vào bảo dỡng, sửa chữa sớm hơn
định kì kế hoạch.
3.72. Những quy định về thi công cơ giới công tác đất đều áp dụng cho tất cả các loại máy làm
đất. đồng thời phải tuân theo những điểm chỉ dẫn trong tài liệu sử dụng của nhà máy chế
tạo. trong trờng hợp máy mới sử dụng, phải biên soạn tài liệu hớng dẫn sử dụng máyvà hớng dẫn cho công nhân lái máy trớc khi đa máy ra thi công.
Thi công bằng máy
3.73. Máy đào gầu ngửa dùng để đào tất cả các loại đất. đối với đá, trớc khi dào cần làm tơi trớc.
Máy đào lắp thiết bị gầu dây, gầu xếp, gầu ngoạm dùng để dào những nơi đất yếu, sình lầy,
đầo các hố có thành đứng, vét bùn, bạt mái dốc, đào đất rời vv…
3.74. Chỗ đứng của máy đào phải bằng phẳng, máy phải nằm toàn bộ trên mặt đất, khi đào ở sờn
đồi, núi, tầng khai thác phải bảo đảm khoảng cách an toàn tới bờ mép mái dốc và không đợc nhỏ hơn 2m. Độ nghiêng cho phép về hớng đổ đất của máy không đợc quá 2 độ.
3.75. Khi máy làm việc phải theo dõi mặt khoang đào, không để tạo thành hàm ếch. Nếu có hàm
ếch phải phá ngay. Không đợc để máy làm việc cạnh các vết đất có những lớp đất sắp đổ về
hớng máy, phải dọn hết những tảng đá long chân ở các khoang đào. Khi máy ngừng làm
việc phải di chuyển máy ra xa vách khoang đào để đề phòng đất đá sụt lở.
3.76. Khi đổ đất vào thùng xe, khoảng cách từ đáy gầu dến thùng xe không đợc cao quá 0,7m.
Vị trí của xe ô tô phải thuận tiện và an toàn. Khi máy vào quay, gầu máy đào không đợc đi
ngang quá đầu xe, góc quay phải nhỏ nhất và không phải vơn cần ra xa khi đổ đát. Lái xe ô
tô phải ra khỏi buồng lái khi đổ đất vào thùng xe.
3.77. Khi đào đất, phải đảm bảo thoát nớc trong khoang đào. Độ dốc nền khoang đào hớng phía
ngoài, trị số độ dốc không nhỏ hơn 3%. Khi đào phải bắt đầu từ chỗ thấp nhất.
3.78. Chiều cao khoang thích hợp với máy đào trong bảng 11.
Bảng 11
3.79. Không đợc vừa đào vừa lên trống cần, hoặc vừa lên xuống cần vừa di chuyển máy.
3.80. Khi di chuyển máy phải nâng gầu cách mặt đất tối thiểu 0,5m và quay cần trùng với hớng
di. Đối với máy đào bánh xích phải tính toán khối lợng thi công đảm bảo cho máy làm việc
ổn định một nơi. Hạn chế tối đa máy di chuyển tự hành, cự li di chuyển không đợc quá
3km.
3.81. Sau mỗi ca làm việc, phải cậy và làm vệ sinh cho sạch hết đất bám dính vào gầu, vào xích
máy đào. Gầu máy đào phải hạ xuống đất, cấm treo lơ lửng.
3.82. Khi chọn ôtô vận chuyển phục vụ máy đào thì năng suất tổng cộng của ôtô vận chuyển đất
phải lớn hơn năng suất của máy đào từ 15 đến 20%. Dung tích của thùng ôtô tốt nhất là
bằng 4 đến 7 lần dung tích của gầu và chéa đợc một số chẵn của gầu máy đào. Trong trờng
hợp cự li vận chuyển nhỏ hơn 500m và điều kiện không phải dung máy cập thì việc chọn
trọng tải lớn nhất của ôtô phục vụ máy đào phải ophù hợp với số liệu cho trong bảng 12.
Bảng 12
16
TIÊU CHUẩN Việt nam
TCVn 4447-1987
3.83. Trọng tải hợp lí của ôtô phục vụ vận chuyển đất phụ thuộc vào dung dịch gầu và cự ly vận
chuyển đất cho trong bảng 13.
Bảng 13
3.84. Khi đào đất cát,cát sỏi, đất cát pha cần nắp vàomấy đào loại gầu không răng, lỡi gầu liền
hoậc loại gầu có răng nhng dung tích lốn hơn bình thờng.
3.85. Chiều cao lớn nhất cho phép của mặt khoang đào khi đào đất không nổ mìn ghi trong bảng
14.
Bảng 14
3.86. Máy đào trang thiết bị gầu sấu và gầu dây để thi công đất ở những nơi thấp mặt phẳng máy
đứng… trớc khi đa máy vào vị trí làm việc, phải san bằng những chỗ gồ ghề và dọn sạch vật
chớng ngại trên mặt bằng máy đứng (gạch, gỗ, đá mồ côi,…).
3.87. Để bảo đảm hiệu quả làm việc cảu máy đào gầu sấp,kích thớc nhỏ nhất của khoang đào
không đợc nhỏ hơn các trị số cho phép trong bảng 15.
Bảng 15
3.88. Khi đào đất bằng máy đào gầu dây, cần phải chú ý:
–
Điều chhỉnh gầu để góc cắt hợp lý nhất tơng ứng với đặc tính và trạng thái của đất
Sử dụng tối đa công suất của động cơ.
Khi đào đất nớc, phải dùng gầu có lỗ để thoát nớc.
Ôtô vận chuyển vào lấy đất phải đứng ở cự ly sao cho thùng xe nằm ngang tầm quay cảu
gầu đất. Cấm treo hoặc quay ngang gầu đất trên đầu xe.
17
TIÊU CHUẩN Việt nam
TCVn 4447-1987
3.89. Khi làm việc với thiết bị gầu ngoạm, yêu cầu ngoạm phải xúc tải lớn nhất. Khối lợng xúc
tải của gầu ngoạm lựa chọn theo nhóm đất và tơng ứng với dung tích gầu của máy đào và
cho trong bảng 16.
Bảng 16
Thi công bằng máy cạp
3.90. Cự ly vận chuyển thích hợp nhất của máy cạp có đầu kéo trong khoảng từ 400 đến 800m,
cự ly vận chuyển lớn nhất không nên vợt quá các hệ số cho trong bảng 17.
Bảng 17
3.91. Máy cạp có đầu kéo bánh xích dùng thích hợp ở những nơi có địa hình không có đờng
hoặc làm đoừng tạm thời thi công đòi hỏi chi phí quá cao. Máy cạp tự hành dùng có hiệu
quả ở những nơi có địa hình tơng đối bằng phẳng, đờng xá tốt. Không dùng máy cạp thi
công ở những nơi đất nhão, dính và đất
3.92. Khi thi công cần phải soạn sơ đồ di chuyển hợp lý của máy cạp để năng cao năng suất của
máy, tuỳ theo điều kiện địa hình, địa chất và đặc điểm cảu công trình có thể chọnh sơ đồ
elip, số 8, zích zắc, hình thoi dọc, hìh thoi ngang…
3.93. Độ dốc đờng tạm của máy cạp cho trong bảng 18.
Bảng 18
3.94. Vị trí lấy đất và đổ dất cần phải lựa chọn để cự ly vận chuuyển ngắn nhất và không có
nhiều đờng vòng và những chỗ rẽ ngoặt.
18
TIÊU CHUẩN Việt nam
TCVn 4447-1987
Đờng tạm thi công phải san sửa thờng xuyên bằng máy ủi, máy cạp tự san.
3.95. Khi cắt đất vào thùng cạp, phải điều chỉnh tốc độ hợp lý, độ dốc đào nên lấy từ 9 -10% và
điều chỉnh chiều dày lát cắt sao cho đất chóng vào đáy thùng.
Chiều dày lát cắt cần tham khảo số liệu cho trong bảng 19.
Bảng 19
Chú thích:
Tử là số liệu cho máy không có đầu đẩy, mẫu số là số liệu cho máy cạp có đầu
3.96. Khi vận chuyển đất và chạy không tải thùng máy cạp phải đợng nâng lên cách mặt đất từ
0.4 đến 0.5m. Tuỳ theo điều kiện cho phép và đặc điểm công trình, khi đổ đất có thể kết
hợp với san đấ, khi vận chuyển có thể kết hợp đầm sơ bộ lớp đất mới đổ.
3.97. Sau mỗi ca làm việc, phải cậy đấ bám dính vào máy và làm vệ sinh thùng cạp
3.98. Dùng dầu đẩy phục vụ máy cạp đất trong trờng hợp sử dụng máy cạp tự hành và điều kiện
đất chặt. Đối với đất cấp III -IV, phải cầy xới hoặc nổ mìn làm tơi trớc. Số lợng máy cạp do
một đầu đẩy phục vụ ghi trong bảng 20.
Bảng 20
3.99. Chỗ lấy đất phải có đủ chiều dài để máy lấy đất đầy thùng. Chỗ đổ đất phải có đủ chiều dài
để đổ hết đất.
3.100. Máy cạp không đợc đổ trên đầu dốc. Khi máy h hỏng cần phải sửa chữa, phải đa máy đến
nơi an toàn.
Thi công bằng máy ủi
3.101. Máy ủi thi công đất có hiệu quả nhất trong giới hạn chiều sâu đào hoặc chiều cao đắp
không quá Cự ly vận chuyển của máy ủi không vợt quá 100m đến 180m.
3.102. Máy ủi sử dụng thích hợp cho đất cấp I, II, III. Đối với đất cấp IV cần làm tơi trớc
3.103. Khi máy ủi di chuyển ở trên dốc thì:
–
Độc dốc ủi khi máy lên không vợt quá 25 độ
Độ dốc khi máy xuống không vợt quá 35 độ.
Độ dốc ngang không quá 30 độ.
3.104. Tốc độ di chuyển máy ủi phải phù hợp với loại đất, điều kiện làm việc, công suất của máy
và kiểu máy. Tốc độ hợp lý ghi trong bảng 21.
19
TIÊU CHUẩN Việt nam
TCVn 4447-1987
Bảng 21
3.105. Khi vận chuyển đất, máy ủi chạy với tốc độ cao để tránh rơi vãi dọc đờg. Khi vận chuyển
đất xa nên dùng bàn gạt có cánh phụ lắp bản lề ở hai đầu và sử dụng những biện pháp đâỷ
đất có hiệu quả nh: Đào đất the rãnh, ủi đẩy song hành…
3.106. Khi đào đất cứng, cần lắp thêm răng vào máy để kết hợp xới tơi đất khi máy lùi.
3.107. Khi máy ủi di chuyển phải nâng bàn gạt cách mặt đất 0.5m. Bán kính vòng của đờng phải
phù hợp với bán kính quay của máy ủi nhất là đối với máy ủi bánh lốp. Không đợc đa bàn
gạt ra ngoài dốc.
3.108. Đoạn đờng san thích hợp của máy san tự hành nằm trong giới hạnh từ 400 đến 500m. Lỡi
ben san phải đặt ở những góc độ phù hợp nh quy định trong bảng 22.
Bảng 22
4.
Khai thác vật liệu tại mỏ
4.1. Mỏ vật liệu cần chọn ở gần công trình,phải tính toán làm đờng tới mỏ với chi phí ít nhất và
bảo đảm vận chuyển thuận lợi nhất. Việc khai thác vật liệu không đợc làm h hỏng hoặc ảnh
hởng tới công trình chính đang xây dựng và các công trình hiện có nằm lân cận. Nếu vị trí
mỏ nằm trong vùng lòng hồ chứa nớc thì phải tính đến thời gian sử dụng mỏ bị rút ngắn do
tích nớc vào hồ chứa làm ngập mái và đờng vận chuyển. Cần chia mỏ vật liệu ra làm nhiều
tầng ở các cao trình khác nhau và có kế hoạch khai thác dần theo tầng để bảo đảm khai thác
vật liệu liên tục khong bị gián đoạn mặc dù mức nớc nâng cao dần trong lòng hồ trong quá
trình tích nớc vào hồ.
4.2. Trớc khai thác vật liệu, phải làm xong các công tác chuẩn bị cần thiết và lầp biên bản
nghiệm thu. Các công trình chuẩn bị và khai thác vật liệu phải thể hiện trong thiết kế thi
công.
4.3. Trong thiết kế thi côngkhai thác vật liệu, phải xác định rõ chủng loại và nhu cầu máy móc
dùng trong việc khai thác, trình tự khai thác, vị trí của máy móc trong giai đoạn triển khai
công việc, những thông số chủ yếu trong khai thác vật liệu, chiều cao tầng, bề rộng mặt
tầng, phơng pháp khoan, nổ mìn, bề rộng đờng hào và đờng lò, các tuyến đờng phục vụ cho
khai thác vật liệu trong từng giai đoạn vv… phải kiểm tra lại và hiệu chỉnh chính xác độ tơi
xốp của đất trong mỏ để xác định nhu cầu vận chuyển, nhu cầu vật liệu và nhu cầu khác cho
hợp với tình hình thực tế. Hệ số chuyển đổi từ đất tự nhiên sang đất tơi cho phép ghi trong
mục lục 3.
20
TIÊU CHUẩN Việt nam
TCVn 4447-1987
4.4. Bề rộng tối thiểu của khoang đào khai thác đất (loại đất khong nỏ mìn tơi trớc) phải phù hợp
với những quy định trong điều 2.26 đến 2.30 của quy phạm này nhng đợc nhỏ hơn kích thớc
quy định trong bảng 23.
Bảng 23
Bề rộng khoang đào cho phép cạp quay vòng phải theo đúng quy định trong điều 2.30 và
2.37.của quy phạm này.
Bề rộmg khoang đào đối với đất đá đòi hỏi phải nổ mìn tơi trớc đợc xác định theo công
thức:
OT = A B +C
OT – Bề rộng khoang đào (m)
A -Bề rộng rải đất đá sau khi nổ mìn (m)
B -Bề rộng đờng khoang chân tầng (m)
C -Bề rộng đờng một chiều theo quy định của điều 2.25. của quy phạm này.
4.5. Chiều dài khoang đào khai thác vật liệu xác định theo thiết kế thi công.
4.6. Phải xác định mặt tầng khai thác theo chủng loại máy đào và phơng tiện vận chuyển đợc sử
dụng. Bề rộng tối thiểu mặt tầng khai thác xác định theo công thức:
–
Đối với đất mềm:
O=N+G+D+E
–
Đối với đá cứng:
O=B+G+D+E
O – Bề rộng tối thiểu mặt tầng (m)
N – Bề rộng khoang đào của máy đào hoặc máy cạp (m)
B – Bề rộng của đống đá nổ mìn tơi ra (m)
G – Khoảng cách của mép khoang đào tới đờng vận chuyển.
D – Bề rộng mặt đờng vận chuyển (m)
E -Bề rộng cơ an toàn bằng bề rộng khối lăng trụ bị trợt theo lý thuyết đợc quy định trong
quy phạm về kĩ thuật an toàn trong xây dựng (m).
Khi đồng thời khai thác vật liệu của các tầng khác nhau thì bề rộng mặt tầng phải tăng
gấp đôi để đảm bảo sự hoạt động độc lập của các tầng.
4.7. Chất lợng công tác khoan nổ mìn khai thác đá ở mỏ đá phải đáp ứng những nhu cầu sau đây:
–
Bề rộng đá nổ tơi phải gọn. Số lợng đá văng bay xa phải hạn chế tớimức thấp nhất. đá tơi
không đợc lấn sang đờng vận chuyển.
Vách tầng không đợc quá lồi lõm hoặc những chỗ bị khoét sâu.
Chân tầng phải xúc vét sạch, không để lỏi. Phải nổ đều tránh có những khối nổ xử lý
trong quá trình xúc đá.
Phải hạn chế đá quá cỡ tới mức thấp nhất,nổ phải tơi đều.
4.8.
Khi cần dự trữ đá quá cỡ để lát mái hoặc kè đê, đập phải có biện pháp lựa chọn đá quá cỡ
trong đá hỗn hợp ( hoặc phải thiết kế và lập hố chiếu khoan nổ riêng cho một khối nổ để lấy
đá quá cỡ). Phải chọn vị trí bãi trữ thuận tiện để có thể dễ trữ và dễ lấy khi sử dụng.
4.9.
Công tác bóc tầng phủ phải tiến hành trớc một bớc so với công tác khai thác vật liệu. Có
thể bóc tầng phủ xong toàn bộ rồi mới khai thác hoặc tiến hành bóc tầng phủ từng phần song
song với khai thác tuỳ theo bản vẽ trong bản vẽ thiết kế khai thác mỏ vật liệu. Không đợc đổ
21
TIÊU CHUẩN Việt nam
TCVn 4447-1987
đất đá tầng phủ lẫn vào khối đá khai thác làm vật liệu xây dựng. đất đá bóc ở tầng phủ phải
chuyển ra ngoài bãi thải bên ngoài giới hạn thiết kể của mỏ vật liệu hoạc tận dụng để lấp
những chỗ trũng.
4.10. Độ dốc mái dốc tầng khai thác trong và sau khi ngừng khai thác trên tầng không đợc lớn
hơn độ dốc quy định trong bảng 24.
Khi khai thác mỏ vật liệu, phải để những cơ an toàn, bề rộng mặt cơ phải đủ để cho cơ giới
hoạt động, cứ cách một tằng khai thác phải có một cơ an toàn.
Bảng 24
4.11. Trong trờng hợp đá nứt nẻ, độ dốc cho phép của mái tầng khai thác theo quy định trong
bảng 25 (áp dụng cho trờng hợp đã ngừng khai thác mỏ vật liệu).
4.12. Trong thiết kế thi công khai thác mỏ vật liệu, phải có những biện pháp thoát nớc cho hợp
lý trong tất cả các giai đoạn khai thác để bảo đảm khai thác vật liệu liên tục, an toàn, khôg đợc để nớc ma, nớc ngầm làm ngập mỏ hoặc gây trở ngại cho công tác khai thác. Đối với mỏ
đất, trong bất kì trờng hợp nào cũng không đợc để đọng nớc trong mỏ, phải có hệ thốg tiêu nớc bảo vệ nằm bên ngoài chu vi khai thác đất. Trong mỏ phải có hệ thống tiêu nớc và đặt
chạm bơm dự phòng khi có ma lớn. Đối với mỏ đá, tuỳ theo tình hình địa chất, địa hình và
mức độ cần thiết có thể thoát nớc toàn bộ hoặc từng phần của mỏ. Đối với cát sỏi, có thể
không cần phải tổ chức thoá nớc nhng phải lựachọn thiết bị khaithác hợp lý (máy đào gầu
xép, gầu dây, tầu hút vv…), trong điều kiện khai thác có nớc.
4.13. Khi thôi không khai thác mỏ nữa thì cần phải tu chỉnh khu mỏ để có thể tận dụng vào
những công viẹc có ích khác nh làm hố nuôi cá, tạo đất trồng trọt, trồng cây xanh hay vào
những mục đích văn hoá sinh hoạt, công nghiệp vv…
5. Thi công bằng cơ giới thuỷ lực
5.1. Nguyên tắc chung:Phần nay bao gồm những quy dịnh bắt buộc phải tuântheo khi thi công
đất bằng cơ giới thuỷ lực để đào hào, kênh, hố móng, bồi đắp các đê, đập, bờ, kênh, khai
thác và vận chuyển đất, cát sỏi. Các công tác nắn dòng, chỉnh trị sông cần phải tiến hành
bằng cơ giới thuỷ lực. Chỉ khi nào không thẻ áp dụng đợc cơ giới thuỷ lực mới đợc dùng các
máy đào đất khác nhng phải có luận chứng kinh tế kĩ thuật trong thiết kế tổ chức xây dựng.
22
TIÊU CHUẩN Việt nam
TCVn 4447-1987
5.2. Công tác chuẩn bị:
Trớc khi thi công các công trình bằng cơ giới thuỷ lực phải tiến hành các công tác chuẩn bị nh
sau:
–
Xây dựng các trụ sở đặt dẫn ống dẫn nớc, dẫn bùn và các công trình kĩ thuật khác nhằm
cung cấp năng lợng cho tàu hút bùn cũng nh các các thiết bị cơ giới thuỷ lực khác.
Cắm mốc giới hạn đào và các tuyến kênh, hào, hố móng.
Cắm các vị trí các công trình bồi đắp.
Dẫn tuyến các đờng ống, bờ hào, đê quay và đờng dãn điện đã đợc thiết kế ra ngoài thực
địa.
Lập các thớc đo nớc chính và đo nớc kiểm tra dựa vào cao trình của mốc theo độ cao.
-Xác định đờng ranh giới cho phép tàu hút và các phơng tiện cơ giới thuỷ lực khác đi lại
trong phạm vi thi công để tránh va chạm vào các đờng dây cáp ngầm dới nớc, đờng ống
và các công trình khác nằm dới nớc.
Làm các thớc đo bùn ở trên các ô bồi để kiểm tra khối lợng công việc hoàn thành.
Xây các neo chốt và các hố thế.
–
–
5.3. Việc đo đạc kiểm tra cần tiến hành trớc và trong quá trình thi công.
5.4. Súng phun thuỷ lực nằm gần các dây dẫn điện cao thế cần phải đặt cách xa dây dẫn khoảng
cách không nhỏ hơn hai lần chiều dài tia phun nớc ra từ súng. Khi thi công, nếu các đờng
dây hạ thế nằm trong tầm hoạt động làm cản trở thi công cơ giới thuỷ lực cần phải chuyển đi
thì phải thoả thuận với cơ quan sử dụng đờng dây đó.
5.5. Chỉ cho phép thi công trên các tuyến đang hoạt động sau khi đã khảo sát điều điều kiện thi
công trên toàn tuyến và loại trừ các vật chớng ngại ảnh hởng đến thi công. Nếu các vật chớng ngại đó không thể loại trừ đợc thì phải có biện pháp phòng tránh với sự đồng ý của các
cơ quan quản lý đờng sông.
5.6. Khi thi công đất bằng cơ giới thuỷ lực phải có những quy định về bảo hộ lao động và an toàn
kỹ thuật riêng cho công tác này.
5.7. Khi thiết kế tổ chức xây dựng và lập định mức công tác thi công đất bằng cơ giới thuỷ lực
phải căn cứ vào bảng phân cấp đất ở phụ lục 2.
Đào đất bằng súng phun thuỷ lực
5.8. Việc đào đất bằng súng phun thuỷ lực cần phải tiến hành theo một hoặc nhiều bậc tuỳ thuộc
vào chiều dày lớp đất cần đàovà cấu tạo địa chất. Chiều cao lớn nhất của mỗi bậc đợc chọn
có xét điều kiện đảm bảo an toàn trong thi công. Việc thi công mỗi bậc đợc bắt đầu từ
khoang đào đầu tiên thông thờng đặt ở chỗ thấp. Kích thớc đáy của khoang đào đầu tiên tối
thiểu là 10 x 15 m. Cạnh dài của hố đào đầu tiên theo hớng song song với tuyến các khoang
đào. Mỗi khoang đào đầu tiên có một lối xuống với chiều rộng khoang 5m dùng cho việc đặt
đờng ống. độ dốc của lối xuống trong khoảng từ 1:5 đến 1:10.
5.9. Quy trình thi công, việc chọn loại súng phun và các thông số của nó, tần số dịch chuyển, phơng pháp cắt bậc, phơng pháp giảm những chỗ lồi cần phải đợc quy định trong thiết kế thi
công.
5.10.
Khi thi công các loại đất khó xói, cần phải làm tơi trớc bằng các phơng tiện cơ giới hoặc
nổ mìn.
5.11.Để tăng hiệu ích xói đất, trong khoang đào nên sử dụng các loại súng phun điều khiển từ xa
để có thể đa súng vào gân gơng tầng.
5.12. Khi dùng súng phun thuỷ lực để đào kênh, hào, hố móng, nền đờng, v.v….. Nếu cần phải
dọn đáy móng thì dùng máy ủi hoặc các máy làm đất khác san phẳng đáy và gom đất lại cho
súng phun thuỷ lực xói đi. Biện pháp dọn lớp đất còn lại ở mái hố đào cần phải đợc quy định
trong thiết kế thi công.
5.13.
Trong trờng hợp đào nền đờng sắt, nền đờng ô tô có kết hợp với việc san nền bằng súng
phun thuỷ lực thì sai lệch so với mặt cắt thiết kế phải phù hợp với số liệu cho trong bảng 26.
Bảng 26
23
TIÊU CHUẩN Việt nam
TCVn 4447-1987
Chú thích:
Trong trờng hợp đào rộng quá hoặc sâu quá vào trong mái thì không cho phép đắp lại,
mái phải đợc bạt lợn đầu cho tới mặt cắt thiết kế.
Đào đất bằng tầu hút bùn
5.14.
Việc đào đất bằng tầu hút bùn ở các công trình hoặc ở các mỏ đất phải tiến hành theo
từng rạch với chiều rộng đợc xác định theo thiết kế.
5.15.
Chỉ cho phép thi công bằng tầu hút bùn khi gió nhỏ hơn hay bằng cấp 4 và sóng tới cấp 3
và ngoài ra phải tuân theo các quy định trong các chỉ dẫn về vận hành tầu hút bùn. Khi thi
công bằng các tầu hút bùn không tự hành ở những nơi không chống sóng đợc thì cần phải có
phơng án ẩn tránh tầu vào vị trí an toàn khi có dông bão.
5.16.
Chiều sâu đào đất nhỏ nhất, chiều dày lớp bảo vệ và sai lệch về kích thớc hố đào khi thi
công bằng tầu hút bùn không đợc nhỏ hơn các trị số cho trong bảng 27.
5.17.
Khi sử dụng cơ giới thuỷ lực để đào các hố móng công trình thuỷ lợi và các công trình
công nghiệp thi không cho phép đào quá hoặc làm bất kỳ một việc gì có thể phá hoại cấu
trúc tự nhiên của đáy móng công trình.
Khi thi công các loại hố đào trên bằng tầu hút bùn cần phải chừa lớp bảo vệ.
Chiều dày lớp bảo vệ (nhỏ nhất) và các sai lệch cho phép về chiều rộng và chiều dài của hố
đào khi thi công đào đất bằng tầu hút bùn đợc quy định trong bảng 27.
5.18.
Khi đào hố móng các công trình thuỷ lợi bằng tàu hút bùn, cho phép theo từng lớp thành
nhiều vệt.
Những vệt đầu đào khối lợng chủ yếu, những vệt tiếp theo sau đào khối lợng đất còn lại hết
sức cẩn thận để đảm bảo cao trình thiết kế.
5.19.
Đối với trờng hợp mái và đáy kênh phải gia cố bằng bê tông, bê tông át phan, đá xây
v.v…không cho phép đào vợt quá thiết kế.
Đối với kênh không phải gia cố hoậc gia cố bằng đá đổ trong nớc thì không cho phép chừa
lại đất ở đáy.
Trị số đào quá cho phép cho trong bảng 27.
5.20.
Khi trong đất có lẫn đá lớn thì chiều sâu đào quá ở đáy tawng lên 0,2m khi kích thớc đá
60cm; ở đáy tăng lên 0,4m khi kích thớc đá 80cm.
Khi trong đất có lẫn đá kích thớc lớn hơn 80cm thì chiều sâu đào quá cho phép đợc quy định
trong thiết kế thi công có xét đến biện pháp loại trừ các hòn đá đó.
5.21.
Khi đào đất ttrong nớc, nạo vét các lòng dẫn mà các mái của chúng không cần phải gia cố
thì chiều sâu đào quá ở đáy, trị số sai lệch cho phép theo chiều dài và chiều rộng của hố đào
phải nằm trong phạm vi quy định ở bảng 27.
Bảng 27
24
TIÊU CHUẩN Việt nam
TCVn 4447-1987
Chú thích:
Những sai số trong bảng 27 chỉ dùng cho tàu hút bùn cólỡi phay cắt đất.
5.22.
Khi thi công đào đất ở các hồ chứa và các vùng biển phải sử dụng loại tàu hút bùn chuyên
dùng cho hồ. Dùng tàu hút bùn đào sông để thi công trên hồ chứa chỉ cho phép trong trờng
hợp đặc biệt và phaỉ đợc cơ quan đăng kiểm cấp giấy phép.
5.23.
Tàu hút bùn di chuyển trong lúc làm việc thông thờng hải dùng leo thế. Nếu không có
điều kiện dùng neo thế cần phải dùng mỏ neo, tốt nhất là loại một mỏ, có trọng lợng 100
-1500 kg tuỳ thuộc vào lực kéo của tời.
5.24.
Đối với đất cát cần tiến hành đào cùng một lúc trên suốt cả chiều sâu của khoang đào để
đất sụt do tác dụng của trọng lợng bản thân. Trong trờng hợp này cần chú ý đến sai số cho
phép về chiều sâu thiết kế.
5.25.
Đói với đất dính phải đào từng lớp và tàu hút bùn phải có dao phay đất đánh tơi đất để
hút.
5.26.
Trong việc chọn mỏ khai thác đất, nếu nơi khai thác đất nằm gần công trình chịu áp lực nớc thì thiết kế phải kiểm tra lại điều kiện thấm vào nền công trình và độ ổn định của công
trình.
Vận chuyển đất bằng thuỷ lợi
5.27. Tất cả những ống dẫn bùn có áp trớc khi thi công phải thử nghiệm với áp lực công tác lớn
nhất. Mức độ chính xác về lắp ráp và độ bền vững của đờng ống trong thi công cần phải đợc
tuân theo các yêu cầu kỹ thuật trong các chỉ dẫn và phải đợc nghiệm thu trớc khi đa vào sử
dụng.
5.28.
Tuyến chính của đờng ống dẫn bùn đợc xác định trong thiết kế thi côg xuất phát từ vốn
đầu t và chi phí vận hành ít nhất.
Việc chọn vận tốc trung bình, cự li vận chuyển bùn và đờng kính của ống dẫn bùn đợc xác
định trên cơsở tính toán kinh tế kĩ thuật.
Tuyến của đờng ống dẫn bùn chính phải chọn có xét đến việc bùn có thể tự chảy hoàn toàn
khi cần xả ở những chỗ thấp trên đoạn ống dãn bùn cần bố ttrí van xả có lắp, còn ở những
chỗ cao phải có van thoát hơi.
5.29.
Không cho phép đờng ống dẫn bùn chỉnh có góc quay đột ngột trên mặt bằng cũng nh
trên mật đứng. Bán kính của khuỷu cong không đợcc nhỏ hơn 2 -6 lần đờng kính ống.
ở nơi góc quay lớn hơn 150 thì các ống dẫn bùn phải đợc neo chặt.
25
phải đợc hiệu chỉnh, bổ trợ cho tương thích với những điều kiện kèm theo đơn cử tại thực địa. Những tài liệu khảo sát địa chất khu công trình phải cung ứng đủ những số liệu thiết yếu về đấtxây dựng, hoàn toàn có thể gồm hàng loạt hoặc một phần những số liệu sau đây : a ) b ) c ) d ) e ) f ) g ) h ) i ) j ) k ) Thành phần hạt của đất. Tỉ trọng và khối lợng thể tích khô của đất. Khối lợng thể tích và nhiệt độ của đất. Giới hạn độ dẻo. Thành phần khoáng của đất. Hệ số thấm ( trong trờng hợp thiết yếu ). Góc ma sát trong và lực dính của đất. Độ chua mặn và những đặc tính riêng của đất ( tinh trơng lở, tan rã, lún sụt v.v… ). Cờng độ chịu nén trong thời điểm tạm thời và độ nứt nẻ ( so với đá ). Độ chặt tối đa và nhiệt độ tối u khi đầm nén ( nếu thiết yếu phải đầm chặt đất ). Độ bẩn ( cây, rác … ), vật gây nổ ( bom, mìn, đạn vv … ) và những vật chớng ngại khác ( trongtrờng hợp kiến thiết cơ giới thuỷ lực và nạo vét luồng lạch ). l ) Phân cấp đất theo mức độ khó xây đắp nhờ vào vào phơng pháp xây đắp đất đợc chọn. m ) Khả năng chịu tải của đất ở những cao độ thiết yếu khác nhau. n ) Trong trờng hợp bồi đắp khu công trình phải nghiên cứu và phân tích thành phần hạt của đất. Chú thích : 1 ) Khi khảo sát địa chất phải xác lập mức độ lẫn rác bẩn của đất và khi thấy thiết yếu phảiđiều tra thực địa, nguồn làm bẩn đề tài có tài liệu bổ trợ. Trong quá trình thiết kê kithuật cũng phải đo lường và thống kê đến mức độ lẫn rác bẩn của đất. Trong trờng hợp kiến thiết bằngcơ giới thuỷ lực và nạo vét luồng lạch, mức độ đất lẫn rác phải hiệu chỉnh theo trong thực tiễn sốlần ngừng máy để gỡ rác ở bánh xe công tác làm việc và miệng hút. Trong trờng hợp này phải tínhđến thời hạn ngừng việc để thau rửa ống dẫn bùn, thời hạn ngừng việc do kẹt máy ởkhoảng đào và thời hạn khởi động máy. 2 ) Cần phải có những số liệu ghi ở mục g, h, i hay không là tuỳ ở sự phức tạp của địa chất côngtrình và phơng pháp xây đắp đợc chọn trong phong cách thiết kế tổ chức triển khai kiến thiết xây dựng và phong cách thiết kế thi côngcũng nh điều kiện kèm theo tại nơi xây dng. 1.5. Chỉ sử dụng phơng pháp cơ giới kiến thiết thuỷ lực khi có nguồn nớc và lợng nớc đủ để vậnchuyển đất. TIÊU CHUẩN Việt namTCVn 4447 – 1987P hải khảo sát kĩ năng lực cấp nớc của nguồn nớc, trên cơ sở đo lường và thống kê nhu yếu sử dụng nớc, nhất là so với ao, hồ và sông suối nhỏ, phải tính cả nhu yếu nớc hoạt động và sinh hoạt và vệ sinh tối thiểuở phía khu vực thiết kế, đồng thời phải tính đến mất nớc do bốc hơi, thấm và bão hoà đất. 1.6. Khi thi công bằng cơ giới thuỷ lực, không đợc để nớc thải làm ngập úng dân c, nhà máy sản xuất, đờng xá và đất nông nghiệp v.v… Những giải pháp làm sạch, lắng bùn và dẫn nứơc từ những sân bồi, thả vào sông, hồ phải đợc cơquan quản trị và bảo vệ nguồn nớc được cho phép và có sự thoả thuận của những cơ quan nhà nớc vềgiám sát và bảo vệ môi sinh, môi trờng, bảo vệ thuỷ sản và những cơ quan tương quan khác. 1.7. Khi xây đắp đất không đợc thải nớc, đất xấu và những phế liệu khác vào làm h hỏng đấtnông nghiệp và những loại đất trồng khác, không đợc thải bừa bãi nớc bẩn, đất rác bẩn ra khuvực khu công trình đang sử dụng. 1.8. Bảng cân đối khối lợng đất đào và đắp trong khoanh vùng phạm vi khu công trình phải bảo vệ sự phân bốvà chuyển đất hợp lý nhất giữa đào và dắp có tính đến thời hạn và trình tự xây đắp những hạngmục khu công trình, phải tính đến những hao hụt do lún của nền và thân khu công trình và rơi vãitrong luân chuyển. Trong trờng hợp không hề cân đối giữa đất đào và đất đắp trong khoanh vùng phạm vi khu công trình thìtrong phong cách thiết kế tổ chức triển khai kiến thiết xây dựng khu công trình phải xác lập vị trí bãi thải hoặc mỏ đất. Nếu vị tríbãi thải nằm trong hàng rào khu công trình thì phải tranh luận thoả thuận với ban quản lí khu công trình. Nếu ở ngoài hàng rào khu công trình thì phải thoả thuận với chính quyền sở tại địa phơng. 1.9. Đất thải phải đổ ở nơi trũng, ở vị trí những hố sâu tự nhiên ( khe cạn, hõm núi, đầmlầy, những nơi bỏ hoangv. v … ). Khi lao lý vị trí bãi thải đất phải xem xét những điều kiệnđịa chất và địa chất thuỷ văn, không đợc làm cản trở thoát nớc và gây trở ngại cho thác lũ. Khi triển khai xong xây đắp đất, mặt phẳng bãi thải phải đợc san bằng, và nếu thấy thiết yếu thì phảitrồng cỏ gia cố. Khi kiến thiết nạo vét, nếu chọn bãi thải dới nớc phải xác lập rất thận trọng và phải có sự thoảthuận của những cơ quan quản trị vận tải đường bộ địa phơng, cơ quan Nhà nứơc giám sát vệ sinh môi trơng vàbảo vệ nguồn thuỷ sản v.v… 1.10. Công tác thiết kế đất nên giao cho những tổ chức triển khai chuyên môn hoá về công tác làm việc đất hoặcnhững đơn vị chức năng chuyên môn hoá về công tác làm việc này trong những tổ chức triển khai xây lắp. 1.11. Lựa chọn nhóm máy đồng nhất để xây đắp đất phải trên cơ sở tính toán kinh tế. Khi thiết kếtổ chức thiết kế xây dựng khu công trình phải tính đến năng lượng xe máy sẵn có của tổ chức triển khai xây lắp và khảnăng bổ trợ những máy móc còn thiếu. 2. Công tác chuẩn bị2. 1. Công tác chuẩn bị sẵn sàng phải triển khai theo những pháp luật của quy phạm tổ chức triển khai kiến thiết vànhững pháp luật dới đây của quy phạm này. A.Giải phóng mặt bằng2. 2. Khi cấp đất kiến thiết xây dựng khu công trình phải tính cả những diện tích quy hoạnh bãi lấy đất, bãi trữ đất, bãithải, đờng luân chuyển trong thời điểm tạm thời, nơi đặt đờng ống và đờng dây điện và mặt phẳng bể lắng nếuthi công minh cơ giới thuỷ lực. 2.3. Trong khoanh vùng phạm vi khu công trình trong số lượng giới hạn đất kiến thiết xây dựng nếu có những cây có ảnh hởng đếnan toàn của khu công trình và gây khó khăn vất vả cho kiến thiết thì đều phải chặt hoặc dời đi nơi khác. Phải chuyển dời những loại khu công trình, mồ mả, nhà cửa v.v… ra khỏi khu vực thiết kế xây dựng khu công trình. 2.4. Phải đào hết gốc, rễ cây trong những trờng hợp sau đây : Trong số lượng giới hạn những hố nông ( chiều sâu nhỏ hơn 0,5 m ) nh móng nhỏ, hào, kênh mơng ; Trong số lượng giới hạn nền đờng sắt có chiều cao đất đắp bất kể và nền đờng bộ chiều cao đất đắpnhỏ hơn 1,5 m ; Trong số lượng giới hạn nền móng đê, đập thuỷ lợi không kể chiều cao bao nhiêu hố đào, hốc câycần lấp lạivà đầm kĩ từng lớp bằng cùng một loại đất ; TIÊU CHUẩN Việt namTCVn 4447 – 1987T rong số lượng giới hạn đắp nền chỉều cao đất đắp nhỏ hơn 0,5 m ; Trong số lượng giới hạn bãi chứa đất, bãi lấy đất và phần đất lấy từ hố móng cần dùng để đắp đấttrở lại ; Trong số lượng giới hạn tuyến những ống ngầm có chiều rộng đợc xác lập trong phong cách thiết kế tổ chứcxây dựng. 2.5. Cho phép để lại cây trong những trờng hợp sau : – trong số lượng giới hạn nền đờng bộ chiều cao đấtđắp lớn hơn 1,5 m. Nếu nền đất đắp cao từ 1,5 đến 2 m, gốc cây phải chặt sát mặt đất, nếu nềnđất đắp cao hơn 2 m, gốc cây hoàn toàn có thể để cao hơn mặt đất tự nhiên – Trong số lượng giới hạn đắp nền vớichiều cao đất đắp lớn hơn 0,5 m thì gốc cây hoàn toàn có thể để cao hơn mặt đất tự nhiên là 20.2.6. Đối với những hố móng khu công trình, đờng hào, kênh mơng có chiều sâu lớn hơn 0,5 m, việcđào gốc cây do phong cách thiết kế tổ chức triển khai thiết kế xây dựng pháp luật tuỳ theo dạng và chủng loại máy đợc sửdụng để đào móng khu công trình. 2.7. Nên dùng những phơng tiện cơ giới để đào gốc cây. Sau khi nhổ lên phải luân chuyển ngaygốc cây ra ngoài khu công trình để không làm trở ngại thiết kế. Có thể dùng máy kéo, máy ủi, máy ủi có thiết bị đào gốc cây, máy xúch mạng lưới hệ thống tời đặc biệtdùng nhổ gốc cây có đờng kính 50 cm trở xuống. Đối với gốc cây đờng kính lớn hơn 50 cm và loại gốc cây có bộ rễ tăng trưởng rộng thì hoàn toàn có thể nổmìn để đào gốc. 2.8. Đá mồ côi quá cớ so với loại máy đợc sử dụng ( kể cả phơng tiện luân chuyển ) nằm tronggiới hạn hố móng khu công trình phải vô hiệu trớc khi thực thi đào đất. Chú thích : Đá mồ côi đợc coi là qúa cỡ khi kích thớc chiều ngang lớn nhất của viên đá lớnhơn kích thớc phần côn gtác của những máy làm đất đợc chọn để kiến thiết. + Lớn hơn 2/3 chiều rộng gầu xúc – so với máy đào gầu ngửa và gầu sấp. + Lớn hơn 50% chiều rộng gầu xúc – so với máy đào gầu quặng. + Lớn hơn 2/3 chiều sâu cắt đất – so với máy cạp. + Lớn hơn 50% chiều cao bàn gạt – so với máy ủi và máy san. + Lớn hơn 50% bề rộng thùng xe – so với loại xe vận tải đường bộ tự đổ và về trọng lợnh không đợclớn hơn 50% tải trọng lao lý của xe. Trờng hợp thi công bằng cơ giới thuỷ lực và nạo vét luồng lạch, so với từng loại máykích thớc đã quá cỡ do phong cách thiết kế pháp luật. Có thể xử lí phá vỡ đá quá cỡ bằng nổ mìn để bắn đi ra ngoài khoanh vùng phạm vi thao tác của máyhoặc phá vỡ tại chỗ. Cũng hoàn toàn có thể chôn đá sâu hơn 0,3 m so với cao trình phong cách thiết kế đối vớihối móng hoặc nền đất đắp. cấm chôn đá quá cỡ dới nền đờng giao thông vận tải, nền đờng băngsân bay, móng những khu công trình kĩ thuật ngầm, nền móng những khu công trình thuỷ lợi ( đê điều, đập nớc … ). Đá mồ côi nằm trên mặt đất thuộc khoanh vùng phạm vi hố móng, không kể kích cớ bao nhiêu, phảidọn hết trớc khi khoan nổ mìn nếu không cần bóc tầng phủ. 2.9. Trớc khi đào đắp đất, lớp đất màu nằm trong khoanh vùng phạm vi số lượng giới hạn pháp luật của phong cách thiết kế hốmóng khu công trình và bãi lấy đất đều phải đợc bóc hót và trữ lại để sau này sử dụng tái tạo, phục hối đất do bị phá hoại trong quy trình thiết kế, làm tăng độ phì nhiêu của đât trồng, phủđất mầu cho vờn hoa, cây xanh vv … Khi bóc hót, dự trữ, bào quản đất màu phải tránh nhiễmbẩn nớc thải đất đá, rác rởi và có giải pháp gia cố mái dốc, trồng cỏ mặt phẳng để chống xói lở, bào mòn. 2.10. Phần đất mợn tạm để kiến thiết phải đợc tái tạo hồi sinh theo tiến trình triển khai xong và thugọn xây đắp khu công trình. Sau khi chuyển giao khu công trình, không quá 3 tháng, hàng loạt phần đất mợn tạm để thiết kế phải đợc phục sinh khá đầy đủ và giao trả lại cho ngời sử dụng. B. Công tác tiêu nớc bềmặt và nớc ngầm2. 11. Trớc khi đoà đất hố móng phải kiến thiết xây dựng mạng lưới hệ thống tiêu nớc, trớc hết là tiêu nớ mặt phẳng ( nớcma, nớc ao, hồ, cống, rãnh vv … ) ngăn không cho chẩy vào hố móng khu công trình. Phải đào mơng, khơi rãnh, đắp bờ con trạch vv … tuỳ theo điều kiện kèm theo địa hình và đặc thù khu công trình. TIÊU CHUẩN Việt namTCVn 4447 – 19872.12. Tiết diện và độ dốc tổng thể những mơng rãnh tiêu nớc phải bảo vệ thoát nhanh lulợng nớcma và những nguồn nớc khác, bờ mơng rãnh và bờ con trạch phải cao hơn mức nớc đo lường và thống kê là0, 1 m trở lên. 2.13. Tốc độ nớc chảytrong mạng lưới hệ thống mơng rãnh tiêu nớc không đợc vợt quá vận tốc gây xói lởđối với từng loại đất. 2.14. Độ dốc theo chiều nớc chảycủa mơng rãnh tiêu nớc không đợc nhỏ hơn 0,003 ( trờng hợpđặc biệt 0,002. ở thềm sông và vùng đầm lầy, độ dốc hoàn toàn có thể giảm xuống 0,001 ). 2.15. Khi kiến thiết xây dựng mạng lưới hệ thống tiêu nớc kiến thiết, phải tuân theo những lao lý sau đây. Khoảng cách từ mép trên hố đào tới bờ mơng thoát nớc nằm trên sờn đồi núi ( trong trờnghợp không đắp bờ hoặc thải đất giữa chúng ) là 5 m trở lên so với hố đào vĩnh viến và 3 mtrở lên so với hố đào trong thời điểm tạm thời ; Nếu phía trên mơng thoát nớc ở sờn đồi núi yên cầu phải đắp con trạch thì khoảng cách từchân bờ con trạch tới bờ mơng phải bằng từ 1 m đến 5 m tuỳ theo độ thấm của đất ; – Khoảng cách giữa chân mái khu công trình đắp và bờ mơng thoát nớc không đợc nhỏ hơn3m ; – Phải luôn luôn giữ mặt phẳng khai tháca đất có độ dốc để thoát nớc : Dốc 0,005 theochiều dọc và 0,02 theo chiều ngang. 2.16. Nếu đờng luân chuyển đất phải đắp cao dới 2 m thì rãnh thoát nớc làm cả 2 phía dọc theotuyến Nếu đắp cao hơn 2 m và độ dốc mặt đất tự nhiên theo mặt cắt ngang đờng nhỏ hơn 0,02 thì không cần đào rãnh thoát nớc ở hai bên đờng. Nếu độ dốc mặt đất tự nhiên theo mặt cắtngang đờng lớn hơn 0,04 thì rãnh thoát nớc chỉ cần làm phía sờn cao của đờng và phải làmcống thoát nớc. Kích thớc, tiết diện và độ dốc của rãnh thoát nớc phải theo đúng những quy phạm kiến thiết xây dựng cáctuyến đờng giao thông vận tải. 2.17. Đất đào ở những rãnh thoát nớc, mơng dẫn dòng trên sờn đồi núi không nên đổ lên phía trên, mà phải đổ ở phía dới tạo bờ con trạch theo tuyến mơng rãnh. Trong trờng hợp rãnh thoát nớc hoặc mơng dẫn dòng nằm gần sát bờ mái dốc hố đào thì giữachúng phải đắp bờ ngăn. Mái bờ ngăn phải nghiêng về phía mơng rãnh với độ dốc từ 0,02 đến0, 04.2.18. Nớc từ mạng lưới hệ thống tiêu nớc, từ bãi trữ đất và mỏ vật tư thoát ra phải bảo vệ thoát nhanh, nhng phải tránh xa những khu công trình sẵn có hoặc đâng kiến thiết xây dựng. Không đợc làm ngập úng, xói lở đất và công Nếu không có điều kiện kèm theo dẫn nớc tự chảy thì phải đặt chạm bơm tiêu nớc. 2.19. Khi đào hố móng nằm dới mặt nớc ngầm thì trong phong cách thiết kế tổ chức triển khai thiết kế xây dựng và thiết kếthi công phải đề ra giải pháp tiêu nớc mặt phối hợp với tiêu nớc ngầm trong khoanh vùng phạm vi bên trongvà bên ngoài hố móng. Phải bố chí mạng lưới hệ thống rãnh tiêu nớc, giếng thu nớc, vị trí bơm di độngvà trạm bơm tiêu nớc cho từng quá trình kiến thiết khu công trình. Trong bất kỳ trờng hợp nào, nhấtthiết không để đọng nớc và làm ngập hố móng. Khi mực nớc ngầm cao và lulợng nớc ngầm quá ớn phải hạ mực nớc ngầm mới bảo vệ thicông bình thờng thì trong phong cách thiết kế tổ chức triển khai kiến thiết xây dựng và phong cách thiết kế xây đắp phải có phần thiết kếriêng cho công tác làm việc hạ mực nớc ngầm cho từng khuôn khổ đơn cử nhằm mục đích bảo vệ sự toàn vẹ địachất mặt móng. 2.20. Khi kiến thiết đất, ngoài lớp đất nằm dới mức nớc ngầm bị bão hoà nớc, còn phải chú ý quan tâm đếnmức lớp đất ớt trên mức nớc ngầm do hiện tợng mao dẫn. Chiều dầy lớp đất ớt phía trên mựcnớc ngầm cho trong bảng1. 2.21. Khi đào hào, kênh mơng và hố móng những khu công trình dạng tuyến, nên mở màn đào từ phỉathấp. Nếu hố móng gần sông ngòi, ao hồ, khi thiết kế, phải để bờ đất đủ rộng bảo vệ cho nớc thấm vào tối thiểu. Bảng 1TI ÊU CHUẩN Việt namTCVn 4447 – 19872.22. Tất cả mạng lưới hệ thống tiêu nớc trong thời hạn thiết kế khu công trình phải đợc dữ gìn và bảo vệ tốt đảmbảo hoạt động giải trí bình thờng. C. Đờng luân chuyển đất2. 23. Phải tận dụng mạng lới đờng sá sẵn có để luân chuyển đất. Nếu trong phong cách thiết kế có nhữngtuyến đờng vĩnh cửu hoàn toàn có thể được cho phép tích hợp sử dụng làm đờng thiết kế thì phải xây dựngnhững tuyến đờngnày trớc tiên để phụcvụ xây đắp. Chỉ được cho phép làm đờng xây đắp tạm thờikhi không hề tận dụng mạng lới đờng sẵn có và không hề phối hợp sử dụng đợc những tuyếnđờng vĩnh cửu có trong phong cách thiết kế. 2.24. Đờng tạm luân chuyển đất nên làm hai chiều. Chỉ làm đờng một chiều khi vận chuyểnđấttheo vòng khép kín. Phải xác lập trên cơ sở đo lường và thống kê kinh tế-kĩ thuật. 2.25. Nếu luân chuyển đất bằng ôtô tự đổ trọng tải dới 12 tấn thì bề rộng mặt đờng phải là 7 mđối với đờng hai chiều, và 3,5 m so với đờng một chiều. Nếu trọng tải tự đổ của ôtô trên 12 tấn thì mặt phẳng rộng mặt đờng phải thống kê giám sát riêng trong quátrình phong cách thiết kế tổ chức triển khai kiến thiết xây dựng khu công trình. 2.26. Bề rông lề đờng không đợc nhỏ hơn 1 m. riêng ở những nơi địa hình chật hẹp, ở chỗ đờngvòng và đờng dốc, bề rộng lề đờng hoàn toàn có thể giàm xuống 0,5 m. Đờng trong khoang đào, trên bãi thải và những đờng không có gia cố mặt thì không cần để lềđờng. Đờng kiến thiết nằm trên sờn dốc nhất thiết phải có lề đờng ở hai phía. Bề rộng lề đờng phíagiáp sờn cao là 0,5 m, phía ngoài giáp sờn dốc là 1 m. Nếu dọc đờng có chôn cột bê tông lân can phòng hộ thì bề rộng lề đờng không đợc nhỏ hơn1, 5 m. 2.2.7. Bán kính cong tối thiểu của đờng tạm thiết kế so với ôtô phải xác lập theo bảng 2 tuỳtheo cờng độ luân chuyển và vận tốc của ôtô trên đờng. Bảng 2N ếu địa hình chật hẹp, nửa đường kính cong của đờng phải là 15 m so với xe ôtô hai cầu trọng tải dới 30 tấn và 20 m – so với xe ôtô ba cầu. Trong khoang đào, trên bãi thải và bãi đắp đất, nửa đường kính quay xe đợc xác lập theo bán kínhquay được cho phép của nhà máy sản xuất sản xuất, so với từng loại xe luân chuyển đất. 2.28. ở những đoạn đờng vòng, nếu nửa đường kính nhỏ hơn 125 m mặt đờng ôtô hai làn xe phải đợcmở rộng về phía trong nh hướng dẫn trong bảng3. TIÊU CHUẩN Việt namTCVn 4447 – 1987 Đối với đờng ôtô một chiều, đờng có nhiều làn xe, mức độ lan rộng ra mặt đờng tỉ lệ thuậnvới số làn xe của đờng. Bề rộng lề đờng, trong mọi trờng hợp lan rộng ra mặt đờng, đều phảigiữ đúng lao lý của điều 2.26 của quy phạm này. Bảng 33.69. Độ dốc thông thờng của đờng ôtô luân chuyển đất là 0,05. Độ dốc lớn nhất bằng 0,08. Trong những trờng hợp đặc biệt quan trọng ( địa hình phức tạp, đờng lên dốc từ hố móng vào mỏ vậtliệu, đờng vào bãi đắp đất … ) độ dốc của đờng hoàn toàn có thể nâng lên tới 0,1 và riêng biệt tới 0,15. Việc xác lập độ dốc của đờng còn phải địa thế căn cứ vào loại lớp phủ mặt đờng. 2.30. Nếu đờng luân chuyển đất có độ dốc quá dài và lớn hơn 0,08 thì từng đoạn một cứ 600 m đờng dốc phải có một đoạn nghỉ với độ dốc không quá 0,03, dài không dới 50 m. Trong trờng hợp đờng vừa dốc vừa vòng, độ dốc số lượng giới hạn của đờng theo trục tim phải theo quy địnhtrong bảng 4. Phải bảo vệ thoát nớc theo rãnh dọc đờng. độ dốc của rãnh phải lớn hơn0, 003, riêng biệt được cho phép độ dốc của rãnh nhỏ hơn 0,003 nhng không đợc nhỏ hơn 0,002. Bảng 42.31. Khi đờng luân chuyển đất chạy qua vùng đất cát, cát sỏi nếu ở trạng thái ớt thì chỉ cần gạtphẳng và đầm chặt mặt đờng. Nếu ở trạng thái khô, xe đi lại khó khăn vất vả thì phải rải lớp phủmặt đờng. Đờng lên xuống hố móng, mỏ vật tư phải thờng xuyên giữ tố bảo vệ xe máythi công lên xuống bình thờng trong mùa ma. Khi thiết yếu, trên cơ sở tính toán kinh tế, cóthể lát cả mặt đờng hoặc vết xe đi bằng tấm bê tông cốt thép lắp ghép. 2.32. Nếu khối lợng luân chuyển đất lớn và thời hạn xây đắp lê dài, mặt phẳng đờng tạm phải cólớp phủ vững chắc. Việc xác lập lớp phủ mặt đờng phải địa thế căn cứ vào : Thời gian ship hàng của đờng ; Cờng độ luân chuyển của tuyền đờng ; Độ dốc của địa hình và những điều kiện kèm theo đất đai, khí hậu ; Điều kiện sử dụng vật tư địa phơng. Việc lựa chọn lớp phủ mặt đờng còn phải dựa vàotình toán hiệu suất cao kinh tế tài chính trong phong cách thiết kế tổ chchính sách kiến thiết xây dựng khu công trình. 2.33. Khi đờng xây đắp chạy theo đờng đất yếu, đầm lầy, vùng đát ngập úng mà cờng độ vậnchuyển dới 200 xe trong ngày đêm, trên cơ sở đo lường và thống kê hiệu suất cao kinh tế tài chính hoàn toàn có thể lát dới haivệt bánh xe bằng những tấm bê tông cốt thép lắp ghép. 2.34. Nếu đờng ôtô nằm trên mặt đá hố móng và trên một khối đá đổ thì chỉ cần phủ lên mặt đờng lớp đá dăm nhỏ để lấp phẳng những chỗ lồi lõm. Kích thớc lớn nhất của đá không đợcqua 70 mm. 2.35. Đờng luân chuyển của xe cạp đất cần hạn chế tới mức thấp nhất số đoạn vòng và rẽ ngoặt, nhất là so với đoạn đờng đi có tải. Độ dốc lớn nhất được cho phép của xe cạp cho trong bảng 5. Bảng 52.36. Bề rộng mặt đờng cửa vào và đờng xuống dốc của xe cạp trong trờng hợp đi một chiều phảilà ( m ) TIÊU CHUẩN Việt namTCVn 4447 – 1987D ung tích thùng cạp ( m3 ) Nhỏ hơn 6 m3Từ 8 đến 10 m3Lớn hơn 10 m3Không nhỏ hơn4, 0 m4, 5 m5, 5 mét vuông. 37. Bề rộng tối thiểu của mặt phẳng đủ để xe cạp quay vòng trở lại là ( m ) ; Dung tích thùng cạp ( m3 ) 3 m36m38m310m3Lớn hơn 10 m3Không nhỏ hơn7, 0 m12, 5 m14, 0 m15, 0 m21, 0 mét vuông. 38. Đờng kiến thiết phải đợc bảo dợng, trùng tu thờng xuyên, bảo vệ xe máy đi lại bình thờngtrong suốt quy trình xây đắp. Phải tới nớc chống bụi và không đợc để bùm nớc đọng trênmặt đờng. D. Định vị, dựng khuôn công trình2. 39. Trớc khi thiết kế phải thực thi chuyển giao cọc mốc và cọc tin. Sau khi chuyển giao, đơn vị chức năng thicông phải đóng thêm những cọc phụ thiết yếu cho việc kiến thiết, nhất là ở những chỗ đặcbiệt nh đổi khác độ dốc, chỗ đờng vòng, nơi tiếp giáp đào và đắp vv … những cọc mốc phảiđợc dẫn ra ngoàid phạm vi ảnh hởng của xe máy kiến thiết, phải cố định và thắt chặt bằng những cọc, mốc phụ và đợc bảo vệ chu đáo để hoàn toàn có thể nhanh gọn Phục hồi lại những cọc mốcchính đúng vị trí phong cách thiết kế khi cần kiểm tra xây đắp. 2.40. Yêu cầu của công tác làm việc xác định, dựng khuôn là phải xác lập đợc những vị trí, tin, , trục côngtrình, chân mái đất đắp, mép – đỉnh mái đất đào, chân đống đất đổ, đờng biên hố móng, mépmỏ vậtliệu, chiều rộng những rãnh biên, rãnh đỉnh, những mặt cắt ngang của phần đào hoặc đắpvv … Đối với những khu công trình nhỏ, khuôn hoàn toàn có thể dựng ngay tại thực địa theo hình cắt ngangtại những cọc mốc đã đóng. 2.41. Phải sử dụng máy trắc đạt để xác định khu công trình và phải có bộ phận trắc đạt khu công trình thờng trực ở công trờng để theo dõi kiểm tra tim cọc mốc khu công trình trong quy trình thiết kế. 2.42. Đối với những khu công trình đất đắp có đầm nén : đê điều, đập, nền khu công trình vv … khi địnhvị và dựng khuôn phải tính thêm chiều cao phòng lún của khu công trình theo tỉ lệ quy địnhtrong phong cách thiết kế. Đối với những phần đất đắp không đầm nén, tỉ lệ phòng lún tính theo bảng 6 ( tính theo % của chiều cao ) Bảng 62.43. Khi đào hố móng dới mặt nớc bằng tầu hút bùn hay tầu cuốc trong thành phần công táctrắc địa xác định khu công trình phải xác lập đợc nh sau : Nếu hình dạng hố móng đối xứng thì phải xác lập trục đối xứng của hố móng. Nếu hố móng không đối xứng thì xác lập một mép của hố móng và một trục tim phụ tiêuTIÊU CHUẩN Việt namTCVn 4447 – 1987 biểu tuỳ theo hình dáng đơn cử của hố móng. Những cọc xác định trục tim, mép biên và cọc mốc cao trình phải dẫn ra ngoài phạm vi ảnh hởng của thi công bằng những cọc phụ. Phải cố định và thắt chặt cọc phụ và bảo vệ cẩn trọng. Tránh dẫncọc phụ ra khỏi bãi, trên đờng giao thông vận tải và tới những nơi có năng lực lún, xói, lở, trợt đất. 2.44. Khi nạo vết luồng lạch bằng tầu hút bùn hay tầu cuốc, công tác làm việc trắc đạt xác định công trìnhphải đặc biệt quan trọng chú ý quan tâm tới những điểm sau : Đặt cọc tiêu trên từng mặt cắt ngang của phong cách thiết kế ; Cọc tiêu cần cắm trên bờ. Trên mỗi cọc phải ghi rõ số liệu mặt phẳng cắt phong cách thiết kế, khoảng chừng cáchtới tim trục, cao độ vạn vật thiên nhiên và cao độ phong cách thiết kế của luồng lạch ; Cọc tiêu ở trên bờ hay trên mặt nớc đều phải cố định và thắt chặt vững chãi, chống sóng, chống xêdịch và không bị ảnh hởng khi xây đắp ; Ban đêm trên tiêu phải có đèn hiệu ; Thớc đo nớc phải đặt gần nơi máy thao tác, đợc cố định và thắt chặt chắc như đinh và sử dụng thuận tiện. 3. Thi công công tác làm việc đấtA. San mặt bằng3. 1. Chỉ mở màn tiển hành san mặt phẳng khu công trình công nghiệp, khu dân c và những mặt bằngđặc biệt ( sân bóng đá, mặt phẳng nhà ga, trường bay vv … ), khi đã có phong cách thiết kế san nền, đã cân đốikhối lợng đào đắp và đã có phong cách thiết kế của tổng thể những khu công trình ngầm trong khoanh vùng phạm vi san nền. 3.2. Khi san mặt phẳng phải có giải pháp tiêu nớc. Không để nớc chẩy tràn qua mặt phẳng vàkhông để hình thành vũng đọng trong quy trình xây đắp. 3.3. Phải đổ đất đắp nền theo từng lớp, bề dầy mỗi lớp đất rải để đầm và số làn đầm cho mỗi lớpphụ thuộc vào loại máy đầm sử dụng thông số đầm và loại đất đắp. Nên rải đất có độ dốc 0,005 theo chiều thoát nớc. Khi đắp đất không đầm nện phải tính tới chiều cao phòng lún. Tỉ lệ chiều cao phòng lún tínhtheo % phải theo đúng hướng dẫn trong bảng 6 mục 2.42.3. 4. Đối với trờng hợp san mặt phẳng rơi lệch so với cao trình phong cách thiết kế ( đào cha tới hoặc đào vợtquá cao trình phong cách thiết kế ) ở phần đào đất được cho phép nh sau : – Đối với đất mềm : 0,05 khi thi công thủ công và 0,1 m khi xây đắp cơ giới. – Đối với đất cứng : + 0,1 m và – 0,2 m. những chỗ đào vợt quá cao trình phong cách thiết kế phải đợc lấpphẳng bằng đá hỗn hợp. 3.5. Bề mặt phần đắp nền bằng đá cứng phải rải lớp đá hỗnm hợp lên trên gạt phảng, đầm chặt vàbảo đảm độ dốc phong cách thiết kế. 3.6. Đối với phần đào, phải san mặt phẳng trớc khi thực thi thiết kế xây dựng những khu công trình ngầm. Riêng so với phần đắp thì chỉ triển khai đắp sau khi đã kiến thiết xây dựng xong những khu công trình ngầmtrong khoanh vùng phạm vi phần đắpB. Đào hào và hố móng3. 7. Bề rộng đáy đờng hào trong kiến thiết xây dựng lắp ráp đờng ống pháp luật trong bảng 7B ảng 7TI ÊU CHUẩN Việt namTCVn 4447 – 1987C hú thích : 1 ) so với đờng ống đờng kính lớn hơn 3,5 m và so với những đoạn cong bề rộng đáy hàoxác định theo phong cách thiết kế tổ chức triển khai thiết kế xây dựng khu công trình. 2 ) Khi đáy hào nằm trên mực nớc ngầm và có mái dốc thì bề rộng đáy hào tối thiểu phảibằng D + 0,5 nếu đặt ống từng đoạn một và D + 0,3 nếu đặt ống theo cụm. 3 ) Khi đáy hào nằm dới mực nớc ngầm, có mạng lưới hệ thống tiêu nớc thì bề rộng đáy hào phải đủrộng để có chỗ đào rãnh tiêu, giếng thu nớc và đặt trạm bơm tiêu. 3.8. Trong trờng hợp thiết yếu có công nhân thao tác dới đáy hào thì khoảng cách tối thiểu giữathành ống và vách hào phải lớn hơn 0,7 m. 3.9. Chiều rộng đáy móng bằng và móng độc lập tối thiểu phải bằng chiều rộng cấu trúc cộng vớilớp chống ẩm, khoảng cách để đặt ván khuôn, neo chằng và tăng thêm 0,2 m. Trong trờng hợp thiết yếu có công nhân thao tác dới đáy móng thì khoảng cách tối thiểugiữa cấu trúc móng và vách hố móng phải lớn hơn 0,7 m. Nếu hố móng có mái dốc thì khoảng cách giữa chân mái dốc và chân kế cấu móng ít nhấtphải là 0,3 m. 3.10. Kích thớc hố móng trong quá trình xây đắp những khu công trình khối lớn ( nh trụ cầu, tháplàm lạnh, đập bê tông vv … ) và móng của những thiết bị công nghệ tiên tiến lớn ( nh máy cán thép, máy ép, máy rèn dập … ) hải do phong cách thiết kế xác lập. 3.11. Đối với đất mềm, đợc phép đào hào và hố móng có vách đứng không cần gia cố, trong trờnghợp không có khu công trình ngầm bên cạnh và ở trên mực nớc theo pháp luật sau đây : Loại đất : Đất cát, đất lẫn sỏi sạn : Đất cát pha : Đất thịt và đất sét : Đất thịt chắc và đất sét chắc : Chiều sâu hố móng : Không quá 1,00 mKhông quá 1,25 mKhông quá 1,50 mKhông quá 2,00 m3. 12. Thiết kế phải xác lập đơn cử những trờng hợp thiết yếu phải gia cố trong thời điểm tạm thời vách đứngcủa hào và hố móng, hay đào hố móng có mái dốc, tuỳ thuộc vào chiều sâu hố móng, tìnhhình địa chất khu công trình ( loại đất, trạng thái tự nhiên của đất, mực nớc ngầm vv … ) tínhchất tải trọng trong thời điểm tạm thời trên mép hố móng và lulợng nớc thấm vào trong hố móng. 3.1.3. Những vật tư để gia cố trong thời điểm tạm thời vách hào và hố móng lên làm theo cấu trúc lắp ghép để cóthể sử dụng quay vòng nhiều lần và có năng lực cơ giới hoá cao khi lắp ráp. Những tấmván và chống đỡ bằng gỗ phải đợc sử dụng quay vòng tối thiểu 5 lần. Khi đắp đất vào hốmóng phải tháo gỡ những vật tư gia cố trong thời điểm tạm thời, chỉ đợc để lại khi điều kiện kèm theo kĩ thuậtkhông được cho phép tháo gỡ những vật tư gia cố. 3.14. Trong phong cách thiết kế tổ chức triển khai thiết kế xây dựng khu công trình phải xác lập điều kiện kèm theo bảo vệ vành ngoài hốTIÊU CHUẩN Việt namTCVn 4447 – 1987 móng, chống nớc ngầm và nớc mặt. Tuỳ theo điều kiện kèm theo địa chất khu công trình và thuỷ văn củatoàn khu vực, phải lập bản vẽ kiến thiết cho nhữngcông tác đặc biệt quan trọng nh lắp ráp mạng lưới hệ thống hạmực nớc ngầm, gia cố đất, đóng cọc bản thép … 3.1.5. Độ dốc lớn nhất được cho phép của mái dốc hào và hố móng khi không cần gia cố, trong trờnghợp nằm trên mực nớc ngầm ( kể cả phần chịu ảnh hởng của mao dẫn ) và trong trờng hợpnằm dới mực nớc ngầm nhng có mạng lưới hệ thống tiêu nớc phải chọn theo hướng dẫn ở bảng 8B ảng 8C hú thích : Nếu đất có nhiều lớp khác nhau thì độ dốc xác lập theo loại đát yếu nhất. Đất mợn làloại đấtnằm ở bãi thải đã trên 6 tháng không cần nén. 3.16. Đối với nhứng trờng hợp hố móng sâu hơn 5 m, hoặc sâu cha đến 5 m nhng điều kiện kèm theo địachất thuỷ văn xấu, phức tạp, so với những loại đất khác với lao lý trong bảng 8 thì trongthiết kế tổ chức triển khai thiết kế xây dựng khu công trình phải tính đén việc xác lập độ dốc của mái dốc, sự cầnthiết để có bảo đảm an toàn và chiều rộng mặt cơ nhằm mục đích phối hợp sử dụng mặt cơ để lắp ráp những đờng ống kĩ thuật ship hàng kiến thiết : Đờng ống nớc, khí nén vv … 3.17. Không cần bạt mái dốc hố móng khu công trình nếu mái dốc không nằm trong phong cách thiết kế côngtrình. đối vơí hố móng đá sau khi xúc hết đá rời phải cậy hết những hòn đá long chân, đátreo trên mái dốc để bảo vệ bảo đảm an toàn. 3.18. Vị trí kho vật tư, nơi để máy kiến thiết xây dựng, đờng đi lại của máy xây đắp dọc theo mép hốmóng phải theo đúng khoảng cách bảo đảm an toàn đợc pháp luật trong quy phạm về kĩ thuật an toàntrong thiết kế xây dựng. 3.19. Những đất thừa và những đất không bảo vệ chất lợng phải đổ ra bãi thải pháp luật. Không đợc đổ bừa bãi làm ứ đọng nớc, ngập úng những khu công trình lân cận và gây trở ngạisau khi kiến thiết. 3.20. Những phần đất đào từ hố móng lên, nếu đợc sử dụng để đắp thì phải giám sát sao chotốc độ đầm nén tương thích với vận tốc đào nhằm mục đích sử dụng hết đất đào mà không gây ảnh hởngtới vận tốc đào đất hố3. 21. Trong trờng hợp phải trữ đất để sau này sử dụng đắp lại vào móng công tình thì bãi đấttạm thời không đợc gây trở ngại cho kiến thiết, không tạo thành sình lầy. Bề mặt bãi trữ phảiđợc lu lèn nhẵn và có dộ dốc để thoát nớc. 3.22. Khi đào hố móng khu công trình, phải để lại một lớp bảo vệ để chống xâm thực và phá hoạicủa vạn vật thiên nhiên ( gió, ma, nhiệt độ vv … ), bề dầy lớp bảo vệ do phong cách thiết kế lao lý tuỳ theo điềukiện địa chất khu công trình và đặc thù khu công trình lớp bảo vệ chỉ đợc bóc đi trớc khi bắt đầuxây dựng khu công trình ( đổ bê tông, xây vv … ) 10TI ÊU CHUẩN Việt namTCVn 4447 – 19873.23. Đối với nhứng hố móng có vách thẳng đứng, không gia cố trong thời điểm tạm thời thì thời hạn đào móngvà xây đắp những việc làm tiếp theo phải rút ngắn tới mức thấp nhất. đồng thời phải đặtbiển báo khoảng cách nguy hại trong trờng hợp đào gần những nơi có phơng tiện thi côngđi lại. Kích thớc những hố đào cục bộ cho công tác làm việc lắp ráp đờng ống cho trong bảng 9. Bảng 9C hú thích : DO – đờng kính ngoài của ngàm, khớp nối, ống lồng. 3.24. Khi sử dụng máy đào một gầu để đào móng, để tránh phá hoại cấu trúc địa chất đặt móng, được cho phép để lớp bảo vệ nh bảng 10. Nếu sử dụng máy cạp và máy đào nhiều gầu, lớp bảo vệkhông cần quá 5 cm, máy ủi – 10 cm. Cách sử lí lớp bảo vệ nh lao lý của điều 3.22 của quy phàm này. 3.25. Cần phải cơ giới hoá công tác làm việc bốc lớp bảo vệ đáy móng khu công trình, nếu bề dầy lớp bảo vệbằng 5 đến 7 cm thì phải thi công bằng thủ công bằng tay. Bảng 103.26. Khi hố móng là đất mềm, không đợc đào sâu quá cao trình phong cách thiết kế. Nếu đất có lẫn đá tảng, đá mồ côi thì phần đào sâu quá cao trình phong cách thiết kế, tại những hòn đáđó phải đợc bù đắp bằng vật tư cùng loại hay bằng vật tư ít biến dạng khi chịu nén nhcát, cát sỏi vv … Loại vật tư và nhu yếu của đầm nén phải do phong cách thiết kế pháp luật. 3.27. Trớc khi thực thi lắp ráp đờng ống, những chĩ đào sâu quá cao trình phong cách thiết kế phải đợc bùđắp lại nh hướng dẫn trong điều 3.26. của quy phạm này, ở những chỗ cha đào tới cao trìnhthiết kế thì phải đào một lòng máng tại chỗ đặt ống cho tới cao trình phong cách thiết kế. Đối với đờnghào là móng của khu công trình tiêu nớc thì không đợc đào sâu quá cao trình phong cách thiết kế. 3.28. Trong trờng hợp móng khu công trình, đờng hào và kênh mơng nằm trên nền đá cứng thì toàn11TIÊU CHUẩN Việt namTCVn 4447 – 1987 bộ đáy móng phải đào tới độ sâu cao trình phong cách thiết kế. Không đợc để lại cục bộ những mô đácao hơn cao trình thiết Những chỗ đào sâu quá cao trình phong cách thiết kế tại đáy móng đều phải đắpbù lại bằng cát, cát sỏi, hay đá hỗn hơp và phải đầm nén theo hướng dẫn của phong cách thiết kế. 3.29. Khi đào hố móng khu công trình, đào hào ngay bên cạnh hoặc đào sâu hơn mặt móng củanhững khu công trình đang sử dụng ( nhà tại, nhà máy sản xuất, khu công trình, mạng lưới hệ thống kĩ thuật ngầm vv … ) đều phải triển khai theo đúng quy trình tiến độ công nghệ tiên tiến trong phong cách thiết kế xây đắp, phải có biện phápchống sụt lở, lún và làm biến dạng những khu công trình lân cận và lập bảng vẽ xây đắp chotừng trờng hợp đơn cử. 3.30. Khi đào hào và hố móng khu công trình cắt ngang qua mạng lưới hệ thống kĩ thuật ngầm đang hoạtđộng, trớc khi triển khai đào đát phải có giấy phép của cơ quan quản lí mạng lưới hệ thống kĩ thuậtngầm đó hay cơ quan chức năng của chính quyền sở tại địa phơng. Tim, mốc giới hạn của mạng lưới hệ thống kĩ thuật ngầm phải đợc xác lập rõ trên thực địa và phảicắm tiêu cao để dễ thấy. Trong quy trình kiến thiết móng phải có sự giám sát thờng xuyên củađại diện có thẩm quyền thuộc tổ chức triển khai kiến thiết và cơ quan quản lí mạng lưới hệ thống kĩ thuật ngầmđó. 3.31. Khi đào hào và hố móng khu công trình cắt ngang qua mạng lưới hệ thống kĩ thuật ngầm đang hoạt đọngthì chỉ đợc dùng cơ giới đào đất khi khoảng cách từ gầu xúc tới vách đứng của mạng lưới hệ thống lớnhơn 2 m và tới dưới mặt đáy lớn hơn 1 m. Phần đất còn lại phải đào bằng bằng tay thủ công và không đợc sử dụng những công cụ, thiết bị cósức va đập mạnh để đào đất. Phải vận dụng những giải pháp phòng ngừa h hỏng mạng lưới hệ thống kĩthuật ngầm. 3.32. Trong trờng hợp phát hiện ra những mạng lưới hệ thống kĩ thuật ngầm, khu công trình ngầm hay di chỉkhảo cổ, kho vũ khí vv … không thấy ghi trong phong cách thiết kế, phải ngừng ngay lập tức công tác làm việc đàođất và rào ngăn khu vực đó lại. Phải báo ngay đại diện thay mặt của những cơ quan có tương quan tớithực địa để xử lý. 3.33. Việc lấp đờng đào hào đã đặt đờng ống phải thực thi theo hai tiến trình. a ) Trớc tiên lấy đầy những hố móng và hốc ở cả hai phía đờng ống bằng đất mềm, cát, sỏi, cuội không có cuội lớn, đất thịt, đất pha sét và đất sét ( trừ đất khô ). Sau đó đắp lớp đấtphủ trên mặt ống dầy 0,2 m nhằm mục đích bảo vệ ống, những mối nối và lớp chống ẩm. so với ốngsành ống xi-măng amiăng, ống chất dẻo, bề dầy lớp đất phủ mặt phẳng bảo vệ ống phải lớnhơn 0,5 m. b ) Sau khi đã thử và kiểm tra chất lợng ống xong thì thực thi đắp lấp phần còn lại bằngbất kì loaị đất nào sẵn có bằng cơ giới. Những đá tảng lớn hơn 200 mm thì phải vô hiệu. Trong quy trình thiết kế, phải tránh những va đập mạnh hoàn toàn có thể gây h hỏng đờng ông bêndới. 3.34. Trớc khi đặt ống vào đờng hào phải rải lớp đất lót dầy 10 cm để san phẳng đáy, móng bằngcát, cát pha, cát sỏi. Nếu nền là cát thì không cần rải lớp đệm lót đờng ống. Đối với cống thoát nớc, cống trong những khu công trình thuỷ lợi, việc chuẩn bị sẵn sàng lớp đệm lót trớckhi đặt ống phải thực thi theo hướng dẫn của phong cách thiết kế. 3.35. Đất lấp vào đờng hào và móng khu công trình, đất lấp vào móng thiết bị, nền nhà, móng máyđều phải đầm theo từng lớp. Độ chặt của đất do phong cách thiết kế pháp luật. Đối với khu công trình thuỷ lợi, công tác làm việc đắp đất vào hố móng và hốc khu công trình phải tiến hànhtheo hướng dẫn của phong cách thiết kế. Phải sử dụng đầm máy nhỏ hoặc đầm bằng bằng tay thủ công ở những nơi chật hẹp khó đầm bằngmáy lớn. 3.36. Việc đắp đất lấp vào đờng hào đã đặt ống, nếu phía trên không có tải trọng phụ ( trừ trọnglợng bản thân của đất đắp ) hoàn toàn có thể triển khai không cần đầm nén, nhng dọc theo tuyến đờngống phải dự chữ đất với khối lợng đủ để sau này đắp bù vào những phần bị lún3. 37. Khi đờng hào, hố móng khu công trình cắt ngang đờng giao thông vận tải, đờng phố, quảng trờng, khu dân c, mặt phẳng công nghiệp vv … thì phải dùng vật tư ít biến dạng khi chịu nén để lấp12TIÊU CHUẩN Việt namTCVn 4447 – 1987 vào hàng loạt chiều sâu của móng nh cát, cát sỏi, đất lẫn sỏi sạn, mạt đá vv … 3.38. Nếu dùng cơ guiơí vào việc đổ đất san, đầm khi đắp đất vào đờng hào và hố móng côngtrình thì được cho phép lan rộng ra số lượng giới hạn của hố móng taọ điều kiện kèm theo thuận tiện cho cơ giới hoá đắplấp đất, nhng phải thống kê giám sát hiệu suất cao kinh tế tài chính kĩ thuật của giải pháp xây đắp. 3.39. Trong trờng hợp đờng hào, hố móng khu công trình cắt ngang mạng lưới hệ thống kĩ thuật ngầm ( đờngống, đờng cáp ngầm vv … ) đang hoạt động giải trí, trong phong cách thiết kế pơhải có giải pháp bảo vệ hệ thốngkĩ thuật ngầm đó suốt quy trình xây đắp. Việc đắp lấp vào đờng hào, hố móng phải tiếnhành theo trình tự sau : Lấp đất phía dới cho tới nửa đờng ống ( đờng cáp ) bằng đất cát để tạo thành lớp đỡ. Sau khi đắp tiếp hai bên và bên trên với chiều dầy lớn hơn 0,5 m theo từng lớp, đầm chặt, mái dốc đất đắp phải bằng 1/1. Phần còn lại công tác làm việc lấp đất thực thi theo hướng dẫn ở điều 3.33 của quy phạm này. 3.40. Khi lấp đất đờng ống nằm trên dốc lớn hơn 20O, phải có giải pháp gia cố phần đất đã lắpđể chống xói lở, sạt, trụt đất. Biện pháp gia cố đất phải đợc trình diễn trong phong cách thiết kế côngtrình. C. Đào và đắp đất3. 41. Nền khu công trình trớc khi lắp phải đợc xử lí và nghiệm thu sát hoạch. Chặt cây, phát bụi, bóc hết lớp đất hữu cơ. Nếu nền phẳng phiu hoặc có độ dốc từ 1 : 10 đến 1 : 5 thì chỉ đánh xờn mặt phẳng. Nếu độ dốc của nền từ 1 : 5 đến 1 : 3 thì phải đánh dật cấp kiểu bậc thang, bề rộng mỗi bậctừ 2 đến 4 m và chiều cao 2 m. độ dốc của mỗi bậc phải nghiêng về phía thấp bằng 0,01 đến 0,02. Nếu chiều cao của mỗi bậc nhỏ hơn 1 m thì để mái đứng, nếu chiều to lớn hơn1m thì để mái đến 1 : 0,5. Nếu nền đất vạn vật thiên nhiên là đất cát, đất lẫn nhiều đá tảng thì công cần sử lí dật cấp. Đối với nền đất và nền đất vạn vật thiên nhiên có độ dốc lớn hơn 1 : 3 thì công tác làm việc xử lí nền phảitiến hành theo hướng dẫn của phong cách thiết kế. 3.42. Đối với nền đờng xe lửa và nền đờng xe hơi : Khi địa hình bằng phảng hay ở sờn dốc nhỏ hơn 1 : 10, độ cao của nền đờng xe lửadới 0,5 m và chiều cao nền đờng xe xe hơi dỡi 1 m, và trong trờng hợp độ dốc địa hình từ1 : 10 đến 1 ; 5 nhng chiều cao nền đắp nhỏ hơn 1 m thì cần phải dẫy sạch cỏ trớc khi đắpđất. Nếu độ dốc địa hình từ 1 : 10 đến 1 : 5 và chiều cao nền đắp lớn hơn 1 m thì không cần phải dẫycỏ, nhng phải cày xới, đánh xờn mặt phẳng trớc khi đắp đất. 3.43. Khi đắp đất trên nền đất ớt hoặc có nớc, trớc khi thực thi đắp đất phải thực thi tiêu thoátnớc, vét bùn, khi thiết yếu phải đề ra giải pháp chống đùn đất nền sang hai bên trong quátrình đắp đất. Không đợc dùng đất khô nhào lẫn đất ớt để đầm nén. 3.44. Việc chọn máy đào đất phải dựa trên cơ sở giám sát kính tế. 3.45. Trớc khi đắp đất phải thực thi đầm thí nghiệm tại hiện trờng với từng loại đất và từng loạimáy đem sử dụng nhằm mục đích mục tiêu : Hiệu chỉnh bề dầy lớp đất rải để đầm ; Xác định số lợng đầm theo điều kiện kèm theo trong thực tiễn ; Xác định nhiệt độ tốt nhất của đất khi đầm nén. 3.46. Cần phải đắp đất bằng loại đất giống hệt, phải đặc biệt quan trọng chú ý quan tâm theo đúng nguyên tắc sauđây : Bề dầy lớp đất ít thấm nớc nằm dới lớp đất thấm nớc nhiều phải có độ dốc 0,04 đến 0,1 kểtừ khu công trình tới mép biên. Bề mặt lớp đất thấm nhiều nớc nằm dới, lớp đất ít thếm nớc phải nằm ngang ; Trong mộtlớp đất không đợc đắp lẫn lộn hai loại đất có thông số thấm khác nhau ; 13TI ÊU CHUẩN Việt namTCVn 4447 – 1987C ấm đắp mái đất bằng loại đất có thông số thấm nhỏ hơn thông số thấm của đất nằm phía trong ; Chỉ đợc phép đắp bằng loại đất hỗn hợp gồm cát, cát thịt, sỏi sạn khi có mỏ vật tư vớicấu trúc hỗn hợp tự nhiên ; Đối với khu công trình thuỷ lợi việc sử dụng đất đắp phải theo pháp luật của phong cách thiết kế. Nếutrong phong cách thiết kế không pháp luật việc sử dụng đất đắp không như nhau thì đất có thông số thấmnhỏ phải đắp ở phía thợng lu, và đất có thông số thấm lớn hơn phải đắp ở phía hạ lu côngtrình. 3.47. Trớc khi đắp đất hoặc rải lớp đất tiếp theo để đầm, mặt phẳng lớp trớc phải đợc đánh xờm. Khisử dụng đầm chân dê để đầm đất thì không cần phải đánh xờm. 3.48. Trên mặt phẳng nền đắp, phải chia ra từng ô có diện tích quy hoạnh bằng nhau để cân đối giữa đầm vàrải đất nhằm mục đích báo đảm dây chuyền sản xuất hoạt động giải trí liên tục tới ẩm hoặc giảm nhiệt độ của loại đấtdính phải triển khai bên ngoài mặt phẳng thiết kế. 3.49. Khi rải đất để đầm, cần thực thi rải từ mép biên tiến dần váo giữa. so với nền đất yếu haynền bão hoà nớc, cần phải rải đất giữa trớc tiến ra mép ngoài biên, khi đắp tới độ cao 3 mthì công tác làm việc rải đất đổi khác lại từ mép biên tiến vào giữa. 3.50. Chỉ đợc rải lớp tiếp theo khi lớp dới đã đạt khối lợ thể tích khô phong cách thiết kế. Không đợc phépđắp nền những khu công trình dạng tuyến theo cách đổ tự nhiên, so với tổng thể loại đất. Trừ trờng hợp đắp đá thì hoàn toàn có thể không đầm nén nhng phải có chiều cao dự chữ phòng lúnnh điều 2.42 của quy phạm này. 3.51. Để bảo vệ khối lợng thể tích khô phong cách thiết kế đất đắp ở mái dốc và mép biên khi rải đất đểđầm, phải rải rộng hơn đờng biên phong cách thiết kế từ 20 đến 40 cm tính theo chiều thẳng đứng đốivới mái dốc. Phần đất tơi không đạt khối lợng thể tích khô phong cách thiết kế phải vô hiệu và tận dụngvào phần đắp khu công trình. Nếu trồng cỏ để gia cố mái đất thì không cần bạc bỏ phần đất tơi đó. 3.52. Đất thừa ở phần đào cần phải tận dụng để đắp vào những chỗ có lợi ( sau khi đo lường và thống kê hiệuquả kinh tế tài chính ) nh đắp thêm vào mái dốc cho thoải, đắp gia tải, lấp chỗ trũng, lấp khe cạn hayđắp bờ con trạch. 3.53. Đất đổ lên phía bờ cao phải đắp thành bờ liên tục không đứt quãng. Nếu đổ đất ở phía bờ thấp thì phải đắp cách quãng cứ 50 m để một khoảng cách rộng 3 mtrở lên. 3.54. Khi đắp đất phải tính hao hụt trong luân chuyển từ 0,5 % đến 1,5 % khối lợng tuỳ theo phơngtiện luân chuyển và cự li luân chuyển. 3.55. Kích thớc mỏ vật tư và bãi trữ đất do phong cách thiết kế xác lập, và phải quan tâm đến những yếu tốsau : Tỉ lệ hao hụt đất trong luân chuyển ; Độ chặt đầm nén ; Độ lún của nền và của đất đắp ; Độ tơi xốp của đất khi khai thác từ đất nguyên thổ ( độ tơi xốp của đất xem phụ lục 3 ). 3.56. Trong trờng hợp phải xây cống thì khi triển khai đắp đất phải chừa lại mặt phẳng đủ để thicông. Khi thực thi lấp đất lên cống, phải rải đất từng lớp đầm chặt và năng độ cao đấtđắp đồng thời ở cả hai bên sờn cống. 3.57. Nếu đắp lấp lên cống bằng đá hỗn hợp hay bằng đất có lẫn đá tảng lớn hơn 100 mm thì trớckhi thực thi lấp, phải đắp lớp phủ bảo vệ cống. Chiều dầy lớp phủ ở hai bên sờn phải lớnhơn 1 m và phía trên mặt cống lớn hơn 0,5 m. 3.58. Khi đào đất, phải chừa lớp bảo vệ giữ cho cấu trúc địa chất đáy móng không bị biến dạnghoặc phá hoại. Bề dầy của lớp bảo vệ phải đúng theo lao lý của điều 3.24. Của quyphạm này. Những chỗ đào sâu quá cao trình phong cách thiết kế ở mặt móng đều phải đắp bù lại vàđầm chặt. Những chỗ nào vợt phong cách thiết kế ở mái dốc thì không cần đắp bù, nhng phải san gạtphẳng và lợn chuyển tiếp dần tới đờng viên thiết kê. 14TI ÊU CHUẩN Việt namTCVn 4447 – 1987D. Thi công đất bằng máy đào, máy cạp, máy ủiNguyên tắc chung3. 59. Những lao lý của phần này vận dụng cho thiết kế đất bằng những loại máy làm cho đấtchính, đất đào, máy gạt, máy ủi, san. 3.60. Thi công cơ giới công tác làm việc đất chỉ đợc triển khai trên cơ sở đã có phong cách thiết kế kiến thiết ( hoặcbiện pháp thiết kế ) đợc duyệt. Trong phong cách thiết kế kiến thiết phải nói rõ những phần sau đây : Khối lợng, điều kiện kèm theo xây đắp khu công trình và quá trình triển khai ; Phơng án thiết kế phải chăng nhất ; Lựa chọn công nghệ tiên tiến kiến thiết phải chăng cho từng phần, từng đoạn, từng khu công trình ; Lựa chọn những loại máy móc phơng tiện luân chuyển theo cơ cấu tổ chức nhóm máy phải chăng nhất, tương thích điều kiện kèm theo kinh tế tài chính, kĩ thuật ,. Nêu sơ đồ thao tác của máy. 3.61. Trớc khi thiết kế, phải kiểm tra so sánh, hiệu chỉnh đúng mực lại địa hình, địa chất thuỷvăn của khu công trình và của khu vực thao tác để đề ra những giải pháp kĩ thuật sát hợp và antoàn lao động. Phải đề ra những giải pháp phòng chống lún, sụt lún, ngập lụt, lầy thụt v v … khima bão. 3.62. Phải ghi lại trên bản vẽ xây đắp và bộc lộ trên thực địa bằng những cọc mốc đễ nhìn thấyđể báo hiệu có những khu công trình ngầm nh đờng điện, nớc, thông tin liên lạc, cống ngầm v v … nằm trong khu vực kiến thiết. Phải có giải pháp bảo vệ những khu công trình hiện có nằm gần khu công trình đang kiến thiết nh : nhàcửa, đờng sá, bệnh viện, trờng học, di tích lịch sử lịch sử vẻ vang vv … ở những khu vực có đờng ống khí nén, nguyên vật liệu, cáp điện ngầm, kho hoá chất, thuốc nổ vv … phải có biển báo khu vực nguyhiểm. 3.63. Phải chọn khoang đào tiên phong và đờng vận động và di chuyển của máy phải chăng nhất cho từng giai đoạnthi công khu công trình. 3.64. Lựa chọn máy và cơ cấu tổ chức nhóm máy hợp lý trên cơ sở công nghệ tiên tiến xây đắp tiên tiến và phát triển bảo đảmnăng suất cao, tiêu tốn nguyên vật liệu ít và giá tiền một đơn vị chức năng mẫu sản phẩm thấp nhất. Phải bảođảm triển khai xong khối lợng, quy trình tiến độ triển khai và tương thích với đặc thù và điều kiện kèm theo thi côngcông trình. Cơ cấu nhóm máy trong dây chuyền sản xuất công nghệ tiên tiến xây đắp phải bảo vệ đồng nhất, cân đối. 3.65. Trớc khi kiến thiết phải dọn sạch những vật chớng ngại có ảnh hởng đến thiết kế cơ giớinằm trên mặt phẳng : chặt cây lớn, phá dỡ khu công trình cũ, vận động và di chuyển những tảng đá lớn vv … phải xác lập rõ khu vực thiết kế, xác định ranh giới khu công trình, vận động và di chuyển những cọc mốctheo dõi kiến thiết ra ngoài phạm vi ảnh hởng của máy thao tác. Phải sẵn sàng chuẩn bị chu đáo điều kiện kèm theo bảo đảm an toàn ở mặt phẳng : cắm biển báo những nơi nguy khốn, bảo vệ đủ ánh sáng kiến thiết đêm hôm, lao lý rõ những tín hiệu, đèn hiệu, còi hiệu. 3.66. Cán bộ kĩ thuật kiến thiết và công nhân cơ giới phải đợc trực tiếp quan sát mặt phẳng thicông, so sánh với phong cách thiết kế và nắm vững trách nhiệm, nhu yếu xây đắp khu công trình trớc khitiến hành kiến thiết. 3.67. Phải sẵn sàng chuẩn bị chu đáo trứoc khi đa máy ra thao tác. Phải kiểm tra, xiết chặt, điều chỉnhcác cơ cấu tổ chức thao tác, kiểm tra những thiết bị bảo đảm an toàn kĩ thuật. Các bộ phận đào cát đất phải sắc, nếu cùn phải sửa chữa thay thế hồi sinh kịp thời đúng tiêu chuẩn kĩ thuật. 3.68. Khi thao tác phải bảo vệ cho máy thao tác liên tục, độ đáng tin cậy cao và phát huy đợc hếtcông suất của máy. 3.69. Cán bộ kĩ thuật và công nhân lái máy phải chấp hành khá đầy đủ và trang nghiêm chính sách bàngiao máy tại hiện trờng và những tiến trình quy phạm về quản lí sử dụng máy, sửa chữa thay thế, bảodỡng máy và những quy phạm bảo đảm an toàn về máy. 3.70. Trong quá trình thicông cao điểm, nhất là ở những khu công trình trọng điểm, cần phải tổ chứcthêm bộ phận thờng trực sửa chữa thay thế hiện trờng nhằm mục đích khắc phục kịp thời những h hỏng đột15TIÊU CHUẩN Việt namTCVn 4447 – 1987 xuất của xe máy, kịp thời bôi trơn, xiết chặt và kiểm tra bảo đảm an toàn xe máy, ship hàng chế độbàn giao xe máy sống của thời kì cao điểm thiết kế. 3.71. Trong mùa ma bão, phải bảo vệ thoát nớc nhanh trên mặt phẳng kiến thiết. Phải có biệnpháp bảo vệ mạng lưới hệ thống thoát nớc không đợc để xe máy làm h hỏng mạng lưới hệ thống đó. Phải có biệnpháp phòng chống ngập, lầy, lún, trơn trợt … bảo vệ máy hoạt động giải trí bình thờng. Nếu vìđiều kiện không hề thiết kế đợc thì tranh thủ đa máy vào bảo dỡng, sửa chữa thay thế sớm hơnđịnh kì kế hoạch. 3.72. Những lao lý về kiến thiết cơ giới công tác làm việc đất đều vận dụng cho tổng thể những loại máy làmđất. đồng thời phải tuân theo những điểm hướng dẫn trong tài liệu sử dụng của nhà máy sản xuất chếtạo. trong trờng hợp máy mới sử dụng, phải biên soạn tài liệu hớng dẫn sử dụng máyvà hớng dẫn cho công nhân lái máy trớc khi đa máy ra thiết kế. Thi công bằng máy3. 73. Máy đào gầu ngửa dùng để đào tổng thể những loại đất. so với đá, trớc khi dào cần làm tơi trớc. Máy đào lắp thiết bị gầu dây, gầu xếp, gầu ngoạm dùng để dào những nơi đất yếu, sình lầy, đầo những hố có thành đứng, vét bùn, bạt mái dốc, đào đất rời vv … 3.74. Chỗ đứng của máy đào phải phẳng phiu, máy phải nằm hàng loạt trên mặt đất, khi đào ở sờnđồi, núi, tầng khai thác phải bảo vệ khoảng cách bảo đảm an toàn tới bờ mép mái dốc và không đợc nhỏ hơn 2 m. Độ nghiêng được cho phép về hớng đổ đất của máy không đợc quá 2 độ. 3.75. Khi máy thao tác phải theo dõi mặt khoang đào, không để tạo thành miệng ếch. Nếu có hàmếch phải phá ngay. Không đợc để máy thao tác cạnh những vết đất có những lớp đất sắp đổ vềhớng máy, phải dọn hết những tảng đá long chân ở những khoang đào. Khi máy ngừng làmviệc phải vận động và di chuyển máy ra xa vách khoang đào để đề phòng đất đá sụt lở. 3.76. Khi đổ đất vào thùng xe, khoảng cách từ đáy gầu dến thùng xe không đợc cao quá 0,7 m. Vị trí của xe xe hơi phải thuận tiện và bảo đảm an toàn. Khi máy vào quay, gầu máy đào không đợc đingang quá đầu xe, góc quay phải nhỏ nhất và không phải vơn cần ra xa khi đổ đát. Lái xe ôtô phải ra khỏi buồng lái khi đổ đất vào thùng xe. 3.77. Khi đào đất, phải bảo vệ thoát nớc trong khoang đào. Độ dốc nền khoang đào hớng phíangoài, trị số độ dốc không nhỏ hơn 3 %. Khi đào phải mở màn từ chỗ thấp nhất. 3.78. Chiều cao khoang thích hợp với máy đào trong bảng 11. Bảng 113.79. Không đợc vừa đào vừa lên trống cần, hoặc vừa lên xuống cần vừa chuyển dời máy. 3.80. Khi vận động và di chuyển máy phải nâng gầu cách mặt đất tối thiểu 0,5 m và quay cần trùng với hớngdi. Đối với máy đào bánh xích phải thống kê giám sát khối lợng thiết kế bảo vệ cho máy làm việcổn định một nơi. Hạn chế tối đa máy vận động và di chuyển tự hành, cự li chuyển dời không đợc quá3km. 3.81. Sau mỗi ca thao tác, phải cậy và làm vệ sinh cho sạch hết đất bám dính vào gầu, vào xíchmáy đào. Gầu máy đào phải hạ xuống đất, cấm treo lơ lửng. 3.82. Khi chọn ôtô luân chuyển Giao hàng máy đào thì hiệu suất tổng số của ôtô luân chuyển đấtphải lớn hơn hiệu suất của máy đào từ 15 đến 20 %. Dung tích của thùng ôtô tốt nhất làbằng 4 đến 7 lần dung tích của gầu và chéa đợc 1 số ít chẵn của gầu máy đào. Trong trờnghợp cự li luân chuyển nhỏ hơn 500 m và điều kiện kèm theo không phải dung máy cập thì việc chọntrọng tải lớn nhất của ôtô Giao hàng máy đào phải ophù hợp với số liệu cho trong bảng 12. Bảng 1216TI ÊU CHUẩN Việt namTCVn 4447 – 19873.83. Trọng tải hợp lý của ôtô Giao hàng luân chuyển đất phụ thuộc vào vào dung dịch gầu và cự ly vậnchuyển đất cho trong bảng 13. Bảng 133.84. Khi đào đất cát, cát sỏi, đất cát pha cần nắp vàomấy đào loại gầu không răng, lỡi gầu liềnhoậc loại gầu có răng nhng dung tích lốn hơn bình thờng. 3.85. Chiều cao lớn nhất được cho phép của mặt khoang đào khi đào đất không nổ mìn ghi trong bảng14. Bảng 143.86. Máy đào trang thiết bị gầu sấu và gầu dây để thiết kế đất ở những nơi thấp mặt phẳng máyđứng … trớc khi đa máy vào vị trí thao tác, phải san bằng những chỗ không nhẵn và dọn sạch vậtchớng ngại trên mặt phẳng máy đứng ( gạch, gỗ, đá mồ côi, … ). 3.87. Để bảo vệ hiệu suất cao thao tác cảu máy đào gầu sấp, kích thớc nhỏ nhất của khoang đàokhông đợc nhỏ hơn những trị số được cho phép trong bảng 15. Bảng 153.88. Khi đào đất bằng máy đào gầu dây, cần phải chú ý quan tâm : Điều chhỉnh gầu để góc cắt hài hòa và hợp lý nhất tơng ứng với đặc tính và trạng thái của đấtSử dụng tối đa hiệu suất của động cơ. Khi đào đất nớc, phải dùng gầu có lỗ để thoát nớc. Ôtô luân chuyển vào lấy đất phải đứng ở cự ly sao cho thùng xe nằm ngang tầm quay cảugầu đất. Cấm treo hoặc quay ngang gầu đất trên đầu xe. 17TI ÊU CHUẩN Việt namTCVn 4447 – 19873.89. Khi thao tác với thiết bị gầu ngoạm, nhu yếu ngoạm phải xúc tải lớn nhất. Khối lợng xúctải của gầu ngoạm lựa chọn theo nhóm đất và tơng ứng với dung tích gầu của máy đào vàcho trong bảng 16. Bảng 16T hi công minh máy cạp3. 90. Cự ly luân chuyển thích hợp nhất của máy cạp có đầu kéo trong khoảng chừng từ 400 đến 800 m, cự ly luân chuyển lớn nhất không nên vợt quá những thông số cho trong bảng 17. Bảng 173.91. Máy cạp có đầu kéo bánh xích dùng thích hợp ở những nơi có địa hình không có đờnghoặc làm đoừng trong thời điểm tạm thời thiết kế yên cầu ngân sách quá cao. Máy cạp tự hành dùng có hiệuquả ở những nơi có địa hình tơng đối phẳng phiu, đờng xá tốt. Không dùng máy cạp thicông ở những nơi đất nhão, dính và đất3. 92. Khi xây đắp cần phải soạn sơ đồ chuyển dời hài hòa và hợp lý của máy cạp để năng cao hiệu suất củamáy, tuỳ theo điều kiện kèm theo địa hình, địa chất và đặc thù cảu khu công trình hoàn toàn có thể chọnh sơ đồelip, số 8, zích zắc, hình thoi dọc, hìh thoi ngang … 3.93. Độ dốc đờng tạm của máy cạp cho trong bảng 18. Bảng 183.94. Vị trí lấy đất và đổ dất cần phải lựa chọn để cự ly vận chuuyển ngắn nhất và không cónhiều đờng vòng và những chỗ rẽ ngoặt. 18TI ÊU CHUẩN Việt namTCVn 4447 – 1987 Đờng tạm thiết kế phải san sửa thờng xuyên bằng máy ủi, máy cạp tự san. 3.95. Khi cắt đất vào thùng cạp, phải kiểm soát và điều chỉnh vận tốc hài hòa và hợp lý, độ dốc đào nên lấy từ 9 – 10 % vàđiều chỉnh chiều dày lát cắt sao cho đất chóng vào đáy thùng. Chiều dày lát cắt cần tìm hiểu thêm số liệu cho trong bảng 19. Bảng 19C hú thích : Tử là số liệu cho máy không có đầu đẩy, mẫu số là số liệu cho máy cạp có đầu3. 96. Khi luân chuyển đất và chạy không tải thùng máy cạp phải đợng nâng lên cách mặt đất từ0. 4 đến 0.5 m. Tuỳ theo điều kiện kèm theo được cho phép và đặc thù khu công trình, khi đổ đất hoàn toàn có thể kếthợp với san đấ, khi luân chuyển hoàn toàn có thể phối hợp đầm sơ bộ lớp đất mới đổ. 3.97. Sau mỗi ca thao tác, phải cậy đấ bám dính vào máy và làm vệ sinh thùng cạp3. 98. Dùng dầu đẩy ship hàng máy cạp đất trong trờng hợp sử dụng máy cạp tự hành và điều kiệnđất chặt. Đối với đất cấp III – IV, phải cầy xới hoặc nổ mìn làm tơi trớc. Số lợng máy cạp domột đầu đẩy Giao hàng ghi trong bảng 20. Bảng 203.99. Chỗ lấy đất phải có đủ chiều dài để máy lấy đất đầy thùng. Chỗ đổ đất phải có đủ chiều dàiđể đổ hết đất. 3.100. Máy cạp không đợc đổ trên đầu dốc. Khi máy h hỏng cần phải thay thế sửa chữa, phải đa máy đếnnơi bảo đảm an toàn. Thi công bằng máy ủi3. 101. Máy ủi thiết kế đất có hiệu suất cao nhất trong số lượng giới hạn chiều sâu đào hoặc chiều cao đắpkhông quá Cự ly luân chuyển của máy ủi không vợt quá 100 m đến 180 m. 3.102. Máy ủi sử dụng thích hợp cho đất cấp I, II, III. Đối với đất cấp IV cần làm tơi trớc3. 103. Khi máy ủi vận động và di chuyển ở trên dốc thì : Độc dốc ủi khi máy lên không vợt quá 25 độĐộ dốc khi máy xuống không vợt quá 35 độ. Độ dốc ngang không quá 30 độ. 3.104. Tốc độ chuyển dời máy ủi phải tương thích với loại đất, điều kiện kèm theo thao tác, hiệu suất của máyvà kiểu máy. Tốc độ hài hòa và hợp lý ghi trong bảng 21.19 TIÊU CHUẩN Việt namTCVn 4447 – 1987B ảng 213.105. Khi luân chuyển đất, máy ủi chạy với vận tốc cao để tránh rơi vãi dọc đờg. Khi vận chuyểnđất xa nên dùng bàn gạt có cánh phụ lắp bản lề ở hai đầu và sử dụng những giải pháp đâỷđất có hiệu suất cao nh : Đào đất the rãnh, ủi đẩy song hành … 3.106. Khi đào đất cứng, cần lắp thêm răng vào máy để tích hợp xới tơi đất khi máy lùi. 3.107. Khi máy ủi vận động và di chuyển phải nâng bàn gạt cách mặt đất 0.5 m. Bán kính vòng của đờng phảiphù hợp với nửa đường kính quay của máy ủi nhất là so với máy ủi bánh lốp. Không đợc đa bàngạt ra ngoài dốc. 3.108. Đoạn đờng san thích hợp của máy san tự hành nằm trong giới hạnh từ 400 đến 500 m. Lỡiben san phải đặt ở những góc nhìn tương thích nh pháp luật trong bảng 22. Bảng 224. Khai thác vật tư tại mỏ4. 1. Mỏ vật tư cần chọn ở gần khu công trình, phải giám sát làm đờng tới mỏ với ngân sách tối thiểu vàbảo đảm luân chuyển thuận tiện nhất. Việc khai thác vật tư không đợc làm h hỏng hoặc ảnhhởng tới khu công trình chính đang kiến thiết xây dựng và những khu công trình hiện có nằm lân cận. Nếu vị trímỏ nằm trong vùng lòng hồ chứa nớc thì phải tính đến thời hạn sử dụng mỏ bị rút ngắn dotích nớc vào hồ chứa làm ngập mái và đờng luân chuyển. Cần chia mỏ vật tư ra làm nhiềutầng ở những cao trình khác nhau và có kế hoạch khai thác dần theo tầng để bảo vệ khai thácvật liệu liên tục khong bị gián đoạn mặc dầu mức nớc nâng cao dần trong lòng hồ trong quátrình tích nớc vào hồ. 4.2. Trớc khai thác vật tư, phải làm xong những công tác làm việc chuẩn bị sẵn sàng thiết yếu và lầp biên bảnnghiệm thu. Các khu công trình sẵn sàng chuẩn bị và khai thác vật tư phải bộc lộ trong phong cách thiết kế thicông. 4.3. Trong phong cách thiết kế thi côngkhai thác vật tư, phải xác lập rõ chủng loại và nhu yếu máy mócdùng trong việc khai thác, trình tự khai thác, vị trí của máy móc trong tiến trình triển khaicông việc, những thông số kỹ thuật đa phần trong khai thác vật tư, chiều cao tầng liền kề, bề rộng mặttầng, phơng pháp khoan, nổ mìn, bề rộng đờng hào và đờng lò, những tuyến đờng ship hàng chokhai thác vật tư trong từng quá trình vv … phải kiểm tra lại và hiệu chỉnh đúng chuẩn độ tơixốp của đất trong mỏ để xác lập nhu yếu luân chuyển, nhu yếu vật tư và nhu yếu khác chohợp với tình hình trong thực tiễn. Hệ số quy đổi từ đất tự nhiên sang đất tơi được cho phép ghi trongmục lục 3.20 TIÊU CHUẩN Việt namTCVn 4447 – 19874.4. Bề rộng tối thiểu của khoang đào khai thác đất ( loại đất khong nỏ mìn tơi trớc ) phải phù hợpvới những lao lý trong điều 2.26 đến 2.30 của quy phạm này nhng đợc nhỏ hơn kích thớcquy định trong bảng 23. Bảng 23B ề rộng khoang đào được cho phép cạp quay vòng phải theo đúng pháp luật trong điều 2.30 và2. 37. của quy phạm này. Bề rộmg khoang đào so với đất đá yên cầu phải nổ mìn tơi trớc đợc xác lập theo côngthức : OT = A B + COT – Bề rộng khoang đào ( m ) A – Bề rộng rải đất đá sau khi nổ mìn ( m ) B – Bề rộng đờng khoang chân tầng ( m ) C – Bề rộng đờng một chiều theo lao lý của điều 2.25. của quy phạm này. 4.5. Chiều dài khoang đào khai thác vật tư xác lập theo phong cách thiết kế thiết kế. 4.6. Phải xác lập mặt tầng khai thác theo chủng loại máy đào và phơng tiện luân chuyển đợc sửdụng. Bề rộng tối thiểu mặt tầng khai thác xác lập theo công thức : Đối với đất mềm : O = N + G + D + EĐối với đá cứng : O = B + G + D + EO – Bề rộng tối thiểu mặt tầng ( m ) N – Bề rộng khoang đào của máy đào hoặc máy cạp ( m ) B – Bề rộng của đống đá nổ mìn tơi ra ( m ) G – Khoảng cách của mép khoang đào tới đờng luân chuyển. D – Bề rộng mặt đờng luân chuyển ( m ) E – Bề rộng cơ bảo đảm an toàn bằng bề rộng khối lăng trụ bị trợt theo triết lý đợc pháp luật trongquy phạm về kĩ thuật bảo đảm an toàn trong kiến thiết xây dựng ( m ). Khi đồng thời khai thác vật tư của những tầng khác nhau thì bề rộng mặt tầng phải tănggấp đôi để bảo vệ sự hoạt động giải trí độc lập của những tầng. 4.7. Chất lợng công tác làm việc khoan nổ mìn khai thác đá ở mỏ đá phải phân phối những nhu yếu sau đây : Bề rộng đá nổ tơi phải gọn. Số lợng đá văng bay xa phải hạn chế tớimức thấp nhất. đá tơikhông đợc lấn sang đờng luân chuyển. Vách tầng không đợc quá lồi lõm hoặc những chỗ bị khoét sâu. Chân tầng phải xúc vét sạch, không để lỏi. Phải nổ đều tránh có những khối nổ xử lýtrong quy trình xúc đá. Phải hạn chế đá quá cỡ tới mức thấp nhất, nổ phải tơi đều. 4.8. Khi cần dự trữ đá quá cỡ để lát mái hoặc kè đê, đập phải có giải pháp lựa chọn đá quá cỡtrong đá hỗn hợp ( hoặc phải phong cách thiết kế và lập hố chiếu khoan nổ riêng cho một khối nổ để lấyđá quá cỡ ). Phải chọn vị trí bãi trữ thuận tiện để hoàn toàn có thể dễ trữ và dễ lấy khi sử dụng. 4.9. Công tác bóc tầng phủ phải triển khai trớc một bớc so với công tác làm việc khai thác vật tư. Cóthể bóc tầng phủ xong hàng loạt rồi mới khai thác hoặc triển khai bóc tầng phủ từng phần songsong với khai thác tuỳ theo bản vẽ trong bản vẽ phong cách thiết kế khai thác mỏ vật tư. Không đợc đổ21TIÊU CHUẩN Việt namTCVn 4447 – 1987 đất đá tầng phủ lẫn vào khối đá khai thác làm vật tư thiết kế xây dựng. đất đá bóc ở tầng phủ phảichuyển ra ngoài bãi thải bên ngoài số lượng giới hạn thiết kể của mỏ vật tư hoạc tận dụng để lấpnhững chỗ trũng. 4.10. Độ dốc mái dốc tầng khai thác trong và sau khi ngừng khai thác trên tầng không đợc lớnhơn độ dốc lao lý trong bảng 24. Khi khai thác mỏ vật tư, phải để những cơ bảo đảm an toàn, bề rộng mặt cơ phải đủ để cho cơ giớihoạt động, cứ cách một tằng khai thác phải có một cơ bảo đảm an toàn. Bảng 244.11. Trong trờng hợp đá nứt nẻ, độ dốc được cho phép của mái tầng khai thác theo lao lý trongbảng 25 ( vận dụng cho trờng hợp đã ngừng khai thác mỏ vật tư ). 4.12. Trong phong cách thiết kế thi công khai thác mỏ vật tư, phải có những giải pháp thoát nớc cho hợplý trong tổng thể những quá trình khai thác để bảo vệ khai thác vật tư liên tục, bảo đảm an toàn, khôg đợc để nớc ma, nớc ngầm làm ngập mỏ hoặc gây trở ngại cho công tác làm việc khai thác. Đối với mỏđất, trong bất kỳ trờng hợp nào cũng không đợc để đọng nớc trong mỏ, phải có hệ thốg tiêu nớc bảo vệ nằm bên ngoài chu vi khai thác đất. Trong mỏ phải có mạng lưới hệ thống tiêu nớc và đặtchạm bơm dự trữ khi có ma lớn. Đối với mỏ đá, tuỳ theo tình hình địa chất, địa hình vàmức độ thiết yếu hoàn toàn có thể thoát nớc hàng loạt hoặc từng phần của mỏ. Đối với cát sỏi, có thểkhông cần phải tổ chức triển khai thoá nớc nhng phải lựachọn thiết bị khaithác hài hòa và hợp lý ( máy đào gầuxép, gầu dây, tầu hút vv … ), trong điều kiện kèm theo khai thác có nớc. 4.13. Khi thôi không khai thác mỏ nữa thì cần phải tu chỉnh khu mỏ để hoàn toàn có thể tận dụng vàonhững công viẹc có ích khác nh làm hố nuôi cá, tạo đất trồng trọt, trồng cây xanh hay vàonhững mục tiêu văn hoá hoạt động và sinh hoạt, công nghiệp vv … 5. Thi công bằng cơ giới thuỷ lực5. 1. Nguyên tắc chung : Phần nay gồm có những quy dịnh bắt buộc phải tuântheo khi thi côngđất bằng cơ giới thuỷ lực để đào hào, kênh, hố móng, bồi đắp những đê, đập, bờ, kênh, khaithác và luân chuyển đất, cát sỏi. Các công tác làm việc nắn dòng, chỉnh trị sông cần phải tiến hànhbằng cơ giới thuỷ lực. Chỉ khi nào không thẻ vận dụng đợc cơ giới thuỷ lực mới đợc dùng cácmáy đào đất khác nhng phải có luận chứng kinh tế tài chính kĩ thuật trong phong cách thiết kế tổ chức triển khai kiến thiết xây dựng. 22TI ÊU CHUẩN Việt namTCVn 4447 – 19875.2. Công tác chuẩn bị sẵn sàng : Trớc khi xây đắp những khu công trình bằng cơ giới thuỷ lực phải triển khai những công tác làm việc chuẩn bị sẵn sàng nhsau : Xây dựng những trụ sở đặt dẫn ống dẫn nớc, dẫn bùn và những khu công trình kĩ thuật khác nhằmcung cấp năng lợng cho tàu hút bùn cũng nh những những thiết bị cơ giới thuỷ lực khác. Cắm mốc số lượng giới hạn đào và những tuyến kênh, hào, hố móng. Cắm những vị trí những khu công trình bồi đắp. Dẫn tuyến những đờng ống, bờ hào, đê quay và đờng dãn điện đã đợc phong cách thiết kế ra ngoài thựcđịa. Lập những thớc đo nớc chính và đo nớc kiểm tra dựa vào cao trình của mốc theo độ cao. – Xác định đờng ranh giới cho phép tàu hút và những phơng tiện cơ giới thuỷ lực khác đi lạitrong khoanh vùng phạm vi xây đắp để tránh va chạm vào những đờng dây cáp ngầm dới nớc, đờng ốngvà những khu công trình khác nằm dới nớc. Làm những thớc đo bùn ở trên những ô bồi để kiểm tra khối lợng việc làm hoàn thành xong. Xây những neo chốt và những hố thế. 5.3. Việc đo đạc kiểm tra cần triển khai trớc và trong quy trình kiến thiết. 5.4. Súng phun thuỷ lực nằm gần những dây dẫn điện cao thế cần phải đặt cách xa dây dẫn khoảngcách không nhỏ hơn hai lần chiều dài tia phun nớc ra từ súng. Khi xây đắp, nếu những đờngdây hạ thế nằm trong tầm hoạt động giải trí làm cản trở xây đắp cơ giới thuỷ lực cần phải chuyển đithì phải thoả thuận với cơ quan sử dụng đờng dây đó. 5.5. Chỉ được cho phép kiến thiết trên những tuyến đang hoạt động giải trí sau khi đã khảo sát điều điều kiện kèm theo thicông trên toàn tuyến và loại trừ những vật chớng ngại ảnh hởng đến kiến thiết. Nếu những vật chớng ngại đó không hề loại trừ đợc thì phải có giải pháp phòng tránh với sự đồng ý chấp thuận của cáccơ quan quản trị đờng sông. 5.6. Khi thiết kế đất bằng cơ giới thuỷ lực phải có những pháp luật về bảo lãnh lao động và an toànkỹ thuật riêng cho công tác làm việc này. 5.7. Khi phong cách thiết kế tổ chức triển khai kiến thiết xây dựng và lập định mức công tác làm việc kiến thiết đất bằng cơ giới thuỷ lựcphải địa thế căn cứ vào bảng phân cấp đất ở phụ lục 2. Đào đất bằng súng phun thuỷ lực5. 8. Việc đào đất bằng súng phun thuỷ lực cần phải thực thi theo một hoặc nhiều bậc tuỳ thuộcvào chiều dày lớp đất cần đàovà cấu trúc địa chất. Chiều cao lớn nhất của mỗi bậc đợc chọncó xét điều kiện kèm theo bảo vệ bảo đảm an toàn trong thiết kế. Việc kiến thiết mỗi bậc đợc mở màn từkhoang đào tiên phong thông thờng đặt ở chỗ thấp. Kích thớc đáy của khoang đào tiên phong tốithiểu là 10 x 15 m. Cạnh dài của hố đào tiên phong theo hớng song song với tuyến những khoangđào. Mỗi khoang đào tiên phong có một lối xuống với chiều rộng khoang 5 m dùng cho việc đặtđờng ống. độ dốc của lối xuống trong khoảng chừng từ 1 : 5 đến 1 : 10.5.9. Quy trình thiết kế, việc chọn loại súng phun và những thông số kỹ thuật của nó, tần số di dời, phơng pháp cắt bậc, phơng pháp giảm những chỗ lồi cần phải đợc lao lý trong phong cách thiết kế thicông. 5.10. Khi thiết kế những loại đất khó xói, cần phải làm tơi trớc bằng những phơng tiện cơ giới hoặcnổ mìn. 5.11. Để tăng hiệu ích xói đất, trong khoang đào nên sử dụng những loại súng phun điều khiển và tinh chỉnh từ xađể hoàn toàn có thể đa súng vào gân gơng tầng. 5.12. Khi dùng súng phun thuỷ lực để đào kênh, hào, hố móng, nền đờng, v.v… .. Nếu cần phảidọn đáy móng thì dùng máy ủi hoặc những máy làm đất khác san phẳng đáy và gom đất lại chosúng phun thuỷ lực xói đi. Biện pháp dọn lớp đất còn lại ở mái hố đào cần phải đợc quy địnhtrong phong cách thiết kế thiết kế. 5.13. Trong trờng hợp đào nền đờng sắt, nền đờng xe hơi có phối hợp với việc san nền bằng súngphun thuỷ lực thì rơi lệch so với mặt phẳng cắt phong cách thiết kế phải tương thích với số liệu cho trong bảng 26. Bảng 2623TI ÊU CHUẩN Việt namTCVn 4447 – 1987C hú thích : Trong trờng hợp đào rộng quá hoặc sâu quá vào trong mái thì không được cho phép đắp lại, mái phải đợc bạt lợn đầu cho tới mặt phẳng cắt phong cách thiết kế. Đào đất bằng tầu hút bùn5. 14. Việc đào đất bằng tầu hút bùn ở những khu công trình hoặc ở những mỏ đất phải triển khai theotừng rạch với chiều rộng đợc xác lập theo phong cách thiết kế. 5.15. Chỉ được cho phép thi công bằng tầu hút bùn khi gió nhỏ hơn hay bằng cấp 4 và sóng tới cấp 3 và ngoài những phải tuân theo những pháp luật trong những hướng dẫn về quản lý và vận hành tầu hút bùn. Khi thicông bằng những tầu hút bùn không tự hành ở những nơi không chống sóng đợc thì cần phải cóphơng án ẩn tránh tầu vào vị trí bảo đảm an toàn khi có dông bão. 5.16. Chiều sâu đào đất nhỏ nhất, chiều dày lớp bảo vệ và xô lệch về kích thớc hố đào khi thicông bằng tầu hút bùn không đợc nhỏ hơn những trị số cho trong bảng 27.5.17. Khi sử dụng cơ giới thuỷ lực để đào những hố móng khu công trình thuỷ lợi và những công trìnhcông nghiệp thi không được cho phép đào quá hoặc làm bất kể một việc gì hoàn toàn có thể phá hoại cấutrúc tự nhiên của đáy móng khu công trình. Khi thiết kế những loại hố đào trên bằng tầu hút bùn cần phải chừa lớp bảo vệ. Chiều dày lớp bảo vệ ( nhỏ nhất ) và những rơi lệch được cho phép về chiều rộng và chiều dài của hốđào khi xây đắp đào đất bằng tầu hút bùn đợc pháp luật trong bảng 27.5.18. Khi đào hố móng những khu công trình thuỷ lợi bằng tàu hút bùn, được cho phép theo từng lớp thànhnhiều vệt. Những vệt đầu đào khối lợng đa phần, những vệt tiếp theo sau đào khối lợng đất còn lại hếtsức cẩn trọng để bảo vệ cao trình phong cách thiết kế. 5.19. Đối với trờng hợp mái và đáy kênh phải gia cố bằng bê tông, bê tông át phan, đá xâyv. v … không được cho phép đào vợt quá phong cách thiết kế. Đối với kênh không phải gia cố hoậc gia cố bằng đá đổ trong nớc thì không được cho phép chừalại đất ở đáy. Trị số đào quá được cho phép cho trong bảng 27.5.20. Khi trong đất có lẫn đá lớn thì chiều sâu đào quá ở đáy tawng lên 0,2 m khi kích thớc đá60cm ; ở đáy tăng lên 0,4 m khi kích thớc đá 80 cm. Khi trong đất có lẫn đá kích thớc lớn hơn 80 cm thì chiều sâu đào quá được cho phép đợc quy địnhtrong phong cách thiết kế kiến thiết có xét đến giải pháp loại trừ những hòn đá đó. 5.21. Khi đào đất ttrong nớc, nạo vét những lòng dẫn mà những mái của chúng không cần phải gia cốthì chiều sâu đào quá ở đáy, trị số rơi lệch được cho phép theo chiều dài và chiều rộng của hố đàophải nằm trong khoanh vùng phạm vi pháp luật ở bảng 27. Bảng 2724TI ÊU CHUẩN Việt namTCVn 4447 – 1987C hú thích : Những sai số trong bảng 27 chỉ dùng cho tàu hút bùn cólỡi phay cắt đất. 5.22. Khi thiết kế đào đất ở những hồ chứa và những vùng biển phải sử dụng loại tàu hút bùn chuyêndùng cho hồ. Dùng tàu hút bùn đào sông để thiết kế trên hồ chứa chỉ được cho phép trong trờnghợp đặc biệt quan trọng và phaỉ đợc cơ quan đăng kiểm cấp giấy phép. 5.23. Tàu hút bùn chuyển dời trong lúc thao tác thông thờng hải dùng leo thế. Nếu không cóđiều kiện dùng neo thế cần phải dùng mỏ neo, tốt nhất là loại một mỏ, có trọng lợng 100 – 1500 kg tuỳ thuộc vào lực kéo của tời. 5.24. Đối với đất cát cần thực thi đào cùng một lúc trên suốt cả chiều sâu của khoang đào đểđất sụt do tính năng của trọng lợng bản thân. Trong trờng hợp này cần quan tâm đến sai số chophép về chiều sâu phong cách thiết kế. 5.25. Đói với đất dính phải đào từng lớp và tàu hút bùn phải có dao phay đất đánh tơi đất đểhút. 5.26. Trong việc chọn mỏ khai thác đất, nếu nơi khai thác đất nằm gần khu công trình chịu áp lực đè nén nớc thì phong cách thiết kế phải kiểm tra lại điều kiện kèm theo thấm vào nền khu công trình và độ không thay đổi của côngtrình. Vận chuyển đất bằng thuỷ lợi5. 27. Tất cả những ống dẫn bùn có áp trớc khi kiến thiết phải thử nghiệm với áp lực đè nén công tác làm việc lớnnhất. Mức độ đúng mực về lắp ráp và độ bền vững và kiên cố của đờng ống trong xây đắp cần phải đợctuân theo những nhu yếu kỹ thuật trong những hướng dẫn và phải đợc nghiệm thu sát hoạch trớc khi đa vào sửdụng. 5.28. Tuyến chính của đờng ống dẫn bùn đợc xác lập trong phong cách thiết kế thi côg xuất phát từ vốnđầu t và ngân sách quản lý và vận hành tối thiểu. Việc chọn tốc độ trung bình, cự li luân chuyển bùn và đờng kính của ống dẫn bùn đợc xácđịnh trên cơsở tính toán kinh tế kĩ thuật. Tuyến của đờng ống dẫn bùn chính phải chọn có xét đến việc bùn hoàn toàn có thể tự chảy hoàn toànkhi cần xả ở những chỗ thấp trên đoạn ống dãn bùn cần bố ttrí van xả có lắp, còn ở nhữngchỗ cao phải có van thoát hơi. 5.29. Không được cho phép đờng ống dẫn bùn chỉnh có góc quay bất ngờ đột ngột trên mặt phẳng cũng nhtrên mật đứng. Bán kính của khuỷu cong không đợcc nhỏ hơn 2 – 6 lần đờng kính ống. ở nơi góc quay lớn hơn 150 thì những ống dẫn bùn phải đợc neo chặt. 25
Source: https://cuulongreal.com
Category: Vật liệu xây dựng